Thi thử HSK online miễn phí bài tập mỗi ngày cùng thầy Vũ
Thi thử HSK online miễn phí bài tập 1 là bài giảng lớp học tiếng Trung HSK online uy tín của Thầy Vũ chuyên đề nâng cao kỹ năng đọc hiểu tiếng Trung HSK tương đương trình HSK cấp 4 đến HSK cấp 6 để các bạn làm quen dần với cách làm bài thi HSK của Viện Khổng Tử thường xuyên tổ chức các kỳ thi HSK tại trường Đại học Hà Nội. Chỉ có thông qua việc không ngừng rèn luyện kỹ năng làm bài tập đọc hiểu tiếng Trung từ nhiều nguồn khác nhau thì chúng ta mới có thể nhanh chóng nâng cao hiệu quả học tiếng Trung được, nhất là vấn đề đọc hiểu tiếng Trung. Đó chính là lý do vì sao Thầy Vũ thường xuyên chia sẻ cho chúng ta rất nhiều tài liệu học tiếng Trung HSK online miễn phí với các chủ đề bài học xoay quanh vấn đề luyện tập kỹ năng đọc hiểu tiếng Trung HSK. Các bạn chú ý thường xuyên theo dõi kênh này của Thầy Vũ nhé.
Trung tâm tiếng Trung ChineMaster hiện nay đã có Cơ sở 2 tại Quận 10 Thành phố Hồ Chí Minh. Các bạn xem thông tin chi tiết lịch khai giảng mới nhất ở Hà Nội và TP HCM tại link bên dưới nhé.
Lịch học và khai giảng khóa học tiếng Trung ChineMaster tại Hà Nội
Lịch học và khai giảng khóa học tiếng Trung ChineMaster tại Quận 10 TP HCM
Các bạn không có điều kiện học trực tiếp do khoảng cách quá xa có thể đăng ký học online tiếng Trung Thầy Vũ qua Skype tại link sau nhé.
Lớp học tiếng Trung online qua Skype Thầy Vũ
Tiếp theo là website thi thử HSK hằng ngày Thầy Vũ dành tặng đến tất cả các bạn,giúp các bạn có một trung tâm thi cũng như luyện thi tiếng Trung uy tín nhé các bạn
Truy cập website thi thử hsk online cùng thầy Vũ
Chuyên mục Luyện Thi HSK các cấp luyện thi HSK online tổng hợp những bài giảng về trọn bộ đề thi thử HSK rất hấp dẫn và hoàn toàn miễn phí,các bạn xem chi tiết tại link sau nhé.
Luyện thi HSK online mỗi ngày cùng thầy Vũ
Còn tiếp theo đây là khóa học dành cho những bạn có nhu cầu tìm hiểu cũng như buôn bán hàng Trung Quốc online,Thầy Vũ đã dành riêng cho các bạn một khóa học nhập hàng Trung Quốc tận gốc Taobao đầy đủ miễn phí rất hấp dẫn
Tham gia khóa học nhập hàng Trung Quốc tận gốc taobao tmall 1688
Những bạn nào muốn tải bộ gõ tiếng Trung sogou về hay chưa biết cách sử dụng bộ gõ tiếng Trung Sogou pinyin thì có thể tham khải link dưới đây do Thạc sĩ Nguyễn Minh Vũ hướng dẫn chi tiết,nhằm phục vụ cho việc học tiếng Trung Quốc thêm hiệu quả hơn.
Hướng dẫn download bộ gõ tiếng Trung sogou pinyin đầy đủ nhất
Hiện nay Thầy Vũ đã mở thêm lớp học đào tạo về tiếng Trung Thương mại,các bạn có nhu cầu học thì hãy tham khảo tại link phía dưới đây nhé.
Tham khảo khoá học tiếng Trung thương mại
Tài liệu Thi thử HSK online miễn phí bài tập 1
Nội dung chi tiết bài tập Thi thử HSK online miễn phí bài tập 1 hôm nay ngày 12/3/2021 gồm những kiến thức rất quan trọng. Các bạn tập trung đọc bài ở bên dưới nhé.
孩子死于汽车,这提醒着我们人类的思维需要准则
最近一名河内小学生的悲惨死亡使我们睁开了眼睛,看到了大脑和记忆中的盲点。但是适当的协议和准则可以帮助最大程度地减少这些固有的缺陷。
六岁的男孩在上学的第二天死亡。在河内的夏日,他被遗弃在校车上。在他的最后时刻,他独自一人。
这个男孩的死无疑是悲惨的。那些负责抛弃他的人将不得不面对自己的罪恶感,除了法律后果和他们的行动,或者说是无所作为的社会影响之外。但是只要我们知道一点点,男孩就不必死。
在炎热的夏日中,大多数人不会以为自己会忘记汽车中的生物,更不用说是人类的孩子了。
当这个男孩的死消息在星期二传出时,正是这种推论使所有人震惊。
但是,父母遗忘自己的孩子开车的情况比您想象的要普遍得多。许多甚至是致命的。
每年有一个孩子在加拿大丧生,原因是他们被父母不知情地丢在车里。
在1998年至2018年期间,美国有800多个孩子遇到了同样的命运。今年到目前为止,这个数字是26。
人们常常没有意识到汽车中会积聚多快的热量并使它们成为致命的危险,而对于儿童而言,这一点尤为重要。在相同条件下,儿童的皮肤表面积比成人少,因此与成年人相比,他们的汗水少,这意味着他们降温的效率较低。如果放在车里,孩子的体温上升速度将比成人快三到五倍。
在摄氏40度时,正常的器官过程会受到干扰。另一度会引发类似于中暑的症状,而第二度会引起中暑,如果不及时治疗可能会导致致命的中暑。
去年5月,美国加利福尼亚大学发表了一项研究,研究汽车在炎热天气下升温的速度。六辆汽车在摄氏35度的温度下进行了试验,这一温度与周二河内考加地区(Cau Giay District)记录的温度相同,那名男孩在那儿死亡。
当直接暴露在阳光下时,汽车中的温度在一小时内达到47摄氏度。该温度会导致留在车上的2岁儿童致命的中暑。在树荫下需要两个小时。
美国旧金山州立大学的另一项实验发现,即使在凉爽的天气下,汽车的行驶状况也不会更好。即使在21摄氏度时稍微打开窗户的汽车,在一个小时内加热到45度,在两个小时内加热到49度。
河内盖特威国际学校的一辆公共汽车接学生。
自1998年以来,我每年都会看到一份有关锁死汽车中儿童死亡的美国报告,发现大部分时间都是父母的过错。他们包括老师,医生,牙医,社会工作者,警察甚至火箭科学家。
据南佛罗里达大学认知神经科学教授戴维·戴蒙德(David Diamond)说,我们正在处理的问题与人的思维和记忆有关。
当我们执行熟悉且重复的动作时,我们的大脑会进入自动驾驶状态,这使我们能够在没有意识的情况下执行这些动作。
这样的过程通常是有用的,但是当一个人感到压力或疲倦时,“自动驾驶模式”的准确性就会大大降低,因为大脑的分析,计划和批判能力降低了。
尽管这是人类的大脑,但我们的记忆却绝非完美。在正常情况下,大脑可以同时处理许多不同的任务,但是即使部分丧失了这种多任务处理能力,也可能导致某人忘记了最重要的事情。甚至是自己的孩子。
为了防止发生此类悲剧,父母可以通过将诸如行李或电话之类的个人物品放在孩子旁边来记住孩子的存在,或者将孩子的物品放在下车之前一定会看到的地方。
而且,始终记得离开前要仔细检查您的汽车。
送小孩上学的人应该建立通信系统,以便当孩子未能上课时可以通知学校。
至于学校,尤其是那些用自己的车辆运输学生的学校,应该为教师,驾驶员甚至父母制定适当的规程和指南,以确保每个孩子在整个运输过程中都是安全的并负责。
否则,可能会使我们丧命。
《联合国海洋法公约》在25年中的含义
2014年5月14日,一艘中国海岸警卫队船只在越南Paracel群岛附近的越南海岸警卫队船只(正面)旁边航行。
《联合国海洋法公约》是建立海洋法律秩序,促进海洋发展与合作的总体框架。
今年是《联合国海洋法公约》生效25周年,以及越南批准和交存了批准书给联合国秘书长。越南积极参与和执行《公约》,表明越南对建立公正的海洋法律秩序表示真诚,尊重和希望。越南国民大会1994年6月23日的决议强调:“越南社会主义共和国通过批准1982年《联合国海洋法公约》,表示决心与国际社会进行协调,以建立公平的法律秩序。为海洋和促进海上发展与合作。”
《海洋法公约》构成了海洋的总体法律框架
《海洋法公约》为海事区的建立和法律制度提供了广泛的综合规定,管辖着海上,国家,区域和国际各级的所有活动。 《海洋法公约》缔约国在《海洋法公约》中明确同意,《海洋法公约》优于其他公约,国际协定和其他国际法渊源,包括关于海洋的国际习惯规则; 《联合国海洋法公约》的两个或两个以上缔约国之间就《联合国海洋法公约》规定的问题达成的任何协议必须与《联合国海洋法公约》相一致;主管法院和仲裁庭仅根据《公约》第十五部分承认和适用由与《海洋法公约》相符的国际法规则引起的权利和义务(第311条和第293.1条)。
这样的解释,即《海洋法公约》不是唯一的法律框架,还有其他框架来规范海洋的使用,例如《海洋法公约》之前建立的习惯法,完全违反了《海洋法公约》的宗旨和宗旨,破坏了《海洋法公约》的普遍认可的价值。由于该公约具有战略重要性,因此需要保持其完整性和全面性。
《联合国海洋法公约》明确规定了海区,国家权利和义务的法律制度
《海洋法公约》为建立包括群岛国家(即内陆水域,群岛国家的群岛水,领海和毗连区,专属经济区和大陆架)在内的沿海国家包括主权,主权权利和管辖权的海事区提供了基础;国家管辖范围以外的海域(包括公海和国际海底地区,其底土以及人类共有的矿产资源)。 《海洋法公约》还规定了缔约国的权利和义务,因此,在专属经济区和沿海国大陆架上勘探和开发自然资源的所有活动均须得到沿海国的许可,而未经沿海国明确同意而进行的活动是非法的,并且明显违反了公约的规定。
《海洋法公约》第121条规定了确定地理特征是否为有资格享有岛屿法律地位的“岛屿”的标准。因此,岛屿是自然形成的土地区域,周围是水,在涨潮时水位高于水位;可以维持人类居住或自己的经济生活的岛屿,应具有自己的领海,毗连区,专属经济区或适用于其他土地领土的大陆架。不符合上述两个条件的岩石应仅具有12海里的领海,不得有专属经济区或大陆架。低潮海拔没有自己的领海(也没有专属的经济区和大陆架);它们不影响海域的限制。
根据《海洋法公约》所规定的岛屿制度,根据公约附件七设立的仲裁庭最近的裁决认为,南沙群岛的地理特征均不能建立专属经济区或大陆架;南沙群岛的所有岛屿无法创建整个海域。
《海洋法公约》建立了确保其执行的机构和机制,包括解决与公约解释和适用有关的争端的机制。
Phiên âm tiếng Trung cho bài giảng này để giúp các bạn đối chiếu với các từ mới tiếng Trung HSK của bài tập Thi thử HSK online miễn phí bài tập 1
Háizi sǐ yú qìchē, zhè tíxǐngzhe wǒmen rénlèi de sīwéi xūyào zhǔnzé
zuìjìn yī míng hénèi xiǎoxuéshēng de bēicǎn sǐwáng shǐ wǒmen zhēng kāile yǎnjīng, kàn dàole dànǎo hé jìyì zhōng de mángdiǎn. Dànshì shìdàng de xiéyì hé zhǔnzé kěyǐ bāngzhù zuìdà chéngdù de jiǎnshǎo zhèxiē gùyǒu de quēxiàn.
Liù suì de nánhái zài shàngxué de dì èr tiān sǐwáng. Zài hénèi de xià rì, tā bèi yíqì zàixiàochē shàng. Zài tā de zuìhòu shíkè, tā dúzì yīrén.
Zhège nánhái de sǐ wúyí shì bēicǎn de. Nàxiē fùzé pāoqì tā de rén jiāng bùdé bù miàn duì zìjǐ de zuì’è gǎn, chúle fǎlǜ hòuguǒ hé tāmen de xíngdòng, huòzhě shuō shì wúsuǒzuòwéi de shèhuì yǐngxiǎng zhī wài. Dànshì zhǐyào wǒmen zhīdào yīdiǎndiǎn, nánhái jiù bù bìsǐ.
Zài yánrè de xiàrìzhōng, dà duōshù rén bù huì yǐwéi zìjǐ huì wàngjì qìchē zhōng de shēngwù, gèng bùyòng shuō shì rénlèi de háizile.
Dāng zhège nánhái de sǐ xiāoxī zài xīngqí’èr chuán chū shí, zhèng shì zhè zhǒng tuīlùn shǐ suǒyǒu rén zhènjīng.
Dànshì, fùmǔ yíwàng zìjǐ de háizi kāichē de qíngkuàng bǐ nín xiǎngxiàng de yāo pǔbiàn dé duō. Xǔduō shènzhì shì zhìmìng de.
Měinián yǒu yīgè háizi zài jiānádà sàngshēng, yuányīn shì tāmen bèi fùmǔ bùzhī qíng de diū zài chē lǐ.
Zài 1998 nián zhì 2018 nián qíjiān, měiguó yǒu 800 duō gè háizi yù dàole tóngyàng de mìngyùn. Jīnnián dào mùqián wéizhǐ, zhège shùzì shì 26.
Rénmen chángcháng méiyǒu yìshí dào qìchē zhōng huì jījù duō kuài de rèliàng bìng shǐ tāmen chéngwéi zhìmìng de wéixiǎn, ér duìyú értóng ér yán, zhè yī diǎn yóuwéi zhòngyào. Zài xiāngtóng tiáojiàn xià, értóng de pífū biǎomiànjī bǐ chéngrén shǎo, yīncǐ yǔ chéngnián rén xiāng bǐ, tāmen de hànshuǐ shǎo, zhè yìwèizhe tāmen jiàngwēn de xiàolǜ jiào dī. Rúguǒ fàng zài chē lǐ, háizi de tǐwēn shàngshēng sùdù jiāng bǐ chéngrén kuài sān dào wǔ bèi.
Zài shèshì 40 dù shí, zhèngcháng de qìguān guòchéng huì shòudào gānrǎo. Lìng yīdù huì yǐnfā lèisì yú zhòngshǔ de zhèngzhuàng, ér dì èr dù huì yǐnqǐ zhòngshǔ, rúguǒ bù jíshí zhìliáo kěnéng huì dǎozhì zhìmìng de zhòngshǔ.
Qùnián 5 yuè, měiguó jiālìfúníyǎ dàxué fābiǎole yī xiàng yánjiū, yánjiū qìchē zài yánrè tiānqì xià shēngwēn de sùdù. Liù liàng qìchē zài shèshì 35 dù de wēndù xià jìnxíngle shìyàn, zhè yī wēndù yǔ zhōu’èr hénèi kǎo jiā dìqū (Cau Giay District) jìlù de wēndù xiāngtóng, nà míng nánhái zài nà’er sǐwáng.
Dāng zhíjiē bàolù zài yángguāng xià shí, qìchē zhōng de wēndù zài yī xiǎoshí nèi dádào 47 shèshìdù. Gāi wēndù huì dǎozhì liú zài chē shàng de 2 suì értóng zhìmìng de zhòngshǔ. Zài shù yīn xià xūyào liǎng gè xiǎoshí.
Měiguó jiùjīnshān zhōulì dàxué de lìng yī xiàng shíyàn fāxiàn, jíshǐ zài liángshuǎng de tiānqì xià, qìchē de xíngshǐ zhuàngkuàng yě bù huì gèng hǎo. Jíshǐ zài 21 shèshìdù shí shāowéi dǎkāi chuānghù de qìchē, zài yīgè xiǎoshí nèi jiārè dào 45 dù, zài liǎng gè xiǎoshí nèi jiārè dào 49 dù.
Hénèi gài tè wēi guójì xuéxiào de yī liàng gōnggòng qìchē jiē xuéshēng.
Zì 1998 nián yǐlái, wǒ měinián dūhuì kàn dào yī fèn yǒuguān suǒ sǐ qìchē zhōng értóng sǐwáng dì měiguó bàogào, fāxiàn dà bùfèn shíjiān dōu shì fùmǔ de guòcuò. Tāmen bāokuò lǎoshī, yīshēng, yáyī, shèhuì gōngzuò zhě, jǐngchá shènzhì huǒjiàn kēxuéjiā.
Jù nán fóluólǐdá dàxué rèn zhī shénjīng kēxué jiàoshòu dài wéi·dàiméngdé (David Diamond) shuō, wǒmen zhèngzài chǔlǐ de wèntí yǔ rén de sīwéi hé jìyì yǒuguān.
Dāng wǒmen zhíxíng shúxī qiě chóngfù de dòngzuò shí, wǒmen de dànǎo huì jìnrù zìdòng jiàshǐ zhuàngtài, zhè shǐ wǒmen nénggòu zài méiyǒu yìshí de qíngkuàng xià zhíxíng zhèxiē dòngzuò.
Zhèyàng de guòchéng tōngcháng shì yǒuyòng de, dànshì dāng yīgèrén gǎndào yālì huò píjuàn shí,“zìdòng jiàshǐ móshì” de zhǔnquè xìng jiù huì dàdà jiàngdī, yīn wéi dànǎo de fēnxī, jìhuà hé pīpàn nénglì jiàngdīle.
Jǐnguǎn zhè shì rénlèi de dànǎo, dàn wǒmen de jìyì què jué fēi wánměi. Zài zhèngcháng qíngkuàng xià, dànǎo kěyǐ tóngshí chǔlǐ xǔduō bùtóng de rènwù, dànshì jíshǐ bùfèn sàngshīle zhè zhǒng duō rènwù chǔlǐ nénglì, yě kěnéng dǎozhì mǒu rén wàngjìle zuì zhòngyào de shìqíng. Shènzhì shì zìjǐ de háizi.
Wèile fángzhǐ fāshēng cǐ lèi bēijù, fùmǔ kěyǐ tōngguò jiāng zhūrú xínglǐ huò diànhuà zhī lèi de gè rén wùpǐn fàng zài háizi pángbiān lái jì zhù háizi de cúnzài, huòzhě jiāng háizi de wùpǐn fàng zài xià chē zhīqián yīdìng huì kàn dào dì dìfāng.
Érqiě, shǐzhōng jìdé líkāi qián yào zǐxì jiǎnchá nín de qìchē.
Sòng xiǎohái shàngxué de rén yīnggāi jiànlì tōngxìn xìtǒng, yǐbiàn dang háizi wèi néng shàngkè shí kěyǐ tōngzhī xuéxiào.
Zhìyú xuéxiào, yóuqí shì nàxiē yòng zìjǐ de chēliàng yùnshū xuéshēng de xuéxiào, yīnggāi wèi jiàoshī, jiàshǐ yuán shènzhì fùmǔ zhìdìng shìdàng de guīchéng hé zhǐnán, yǐ quèbǎo měi gè háizi zài zhěnggè yùnshū guòchéng zhōng dōu shì ānquán de bìng fùzé.
Fǒuzé, kěnéng huì shǐ wǒmen sàngmìng.
“Liánhéguó hǎiyáng fǎ gōngyuē” zài 25 nián zhōng de hányì
2014 nián 5 yuè 14 rì, yī sōu zhōngguó hǎi’àn jǐngwèi duì chuánzhī zài yuènán Paracel qúndǎo fùjìn de yuènán hǎi’àn jǐngwèi duì chuánzhī (zhèngmiàn) pángbiān hángxíng.
“Liánhéguó hǎiyáng fǎ gōngyuē” shì jiànlì hǎiyáng fǎlǜ zhìxù, cùjìn hǎiyáng fāzhǎn yǔ hézuò de zǒngtǐ kuàngjià.
Jīnnián shì “liánhéguó hǎiyáng fǎ gōngyuē” shēngxiào 25 zhōunián, yǐjí yuènán pīzhǔn hé jiāo cúnle pīzhǔn shū gěi liánhéguó mìshū zhǎng. Yuènán jījí cānyù hé zhíxíng “gōngyuē”, biǎomíng yuènán duì jiànlì gōngzhèng dì hǎiyáng fǎlǜ zhìxù biǎoshì zhēnchéng, zūnzhòng hé xīwàng. Yuènán guómín dàhuì 1994 nián 6 yuè 23 rì de juéyì qiángdiào:“Yuènán shèhuì zhǔyì gònghéguó tōngguò pīzhǔn 1982 nián “liánhéguó hǎiyáng fǎ gōngyuē”, biǎoshì juéxīn yǔ guójì shèhuì jìnxíng xiétiáo, yǐ jiànlì gōngpíng de fǎlǜ zhìxù. Wèi hǎiyáng hé cùjìn hǎishàng fāzhǎn yǔ hézuò.”
“Hǎiyáng fǎ gōngyuē” gòuchéngle hǎiyáng de zǒngtǐ fǎlǜ kuàngjià
“hǎiyáng fǎ gōngyuē” wèi hǎishì qū de jiànlì hé fǎlǜ zhìdù tígōngle guǎngfàn de zònghé guīdìng, guǎnxiázhe hǎishàng, guójiā, qūyù hé guójì gè jí de suǒyǒu huódòng. “Hǎiyáng fǎ gōngyuē” dìyuēguó zài “hǎiyáng fǎ gōngyuē” zhōng míngquè tóngyì,“hǎiyáng fǎ gōngyuē” yōu yú qítā gōngyuē, guójì xiédìng hé qítā guójìfǎ yuānyuán, bāokuò guānyú hǎiyáng de guójì xíguàn guīzé; “liánhéguó hǎiyáng fǎ gōngyuē” de liǎng gè huò liǎng gè yǐshàng dìyuēguó zhī jiān jiù “liánhéguó hǎiyáng fǎ gōngyuē” guīdìng de wèntí dáchéng de rènhé xiéyì bìxū yǔ “liánhéguó hǎiyáng fǎ gōngyuē” xiāng yīzhì; zhǔguǎn fǎyuàn hé zhòngcái tíng jǐn gēnjù “gōngyuē” dì shíwǔ bùfèn chéngrèn hé shìyòng yóu yǔ “hǎiyáng fǎ gōngyuē” xiāngfú de guójìfǎ guīzé yǐnqǐ de quánlì hé yìwù (dì 311 tiáo hé dì 293.1 Tiáo).
Zhèyàng de jiěshì, jí “hǎiyáng fǎ gōngyuē” bùshì wéiyī de fǎlǜ kuàngjià, hái yǒu qítā kuàngjià lái guīfàn hǎiyáng de shǐyòng, lìrú “hǎiyáng fǎ gōngyuē” zhīqián jiànlì de xíguàn fǎ, wánquán wéifǎnle “hǎiyáng fǎ gōngyuē” de zōngzhǐ hé zōngzhǐ, pòhuàile “hǎiyáng fǎ gōngyuē” de pǔbiàn rènkě de jiàzhí. Yóuyú gāi gōngyuē jùyǒu zhànlüè zhòngyào xìng, yīncǐ xūyào bǎochí qí wánzhěng xìng hé quánmiàn xìng.
“Liánhéguó hǎiyáng fǎ gōngyuē” míngquè guīdìngle hǎiqū, guójiā quánlì hé yìwù de fǎlǜ zhìdù
“hǎiyáng fǎ gōngyuē” wèi jiànlì bāokuò qúndǎo guójiā (jí nèi lù shuǐyù, qúndǎo guójiā de qúndǎo shuǐ, lǐng huǎ hé pílián qū, zhuānshǔ jīngjì qū hé dàlùjià) zài nèi de yánhǎi guójiā bāokuò zhǔquán, zhǔquán quánlì hé guǎnxiá quán dì hǎishì qū tígōngle jīchǔ; guójiā guǎnxiá fànwéi yǐwài dì hǎiyù (bāokuò gōng huǎ hé guójì hǎidǐ dìqū, qí dǐtǔ yǐjí rénlèi gòngyǒu de kuàngchǎn zīyuán). “Hǎiyáng fǎ gōngyuē” hái guīdìngle dìyuēguó de quánlì hé yìwù, yīncǐ, zài zhuānshǔ jīngjì qū hé yánhǎi guó dàlùjià shàng kāntàn hé kāifā zìrán zīyuán de suǒyǒu huódòng jūn xū dédào yánhǎi guó de xǔkě, ér wèi jīng yánhǎi guó míngquè tóngyì ér jìnxíng de huódòng shì fēifǎ de, bìngqiě míngxiǎn wéifǎnle gōngyuē de guīdìng.
“Hǎiyáng fǎ gōngyuē” dì 121 tiáo guīdìngle quèdìng dìlǐ tèzhēng shìfǒu wèi yǒu zīgé xiǎngyǒu dǎoyǔ fǎlǜ dìwèi de “dǎoyǔ” de biāozhǔn. Yīncǐ, dǎoyǔ shì zìrán xíngchéng de tǔdì qūyù, zhōuwéi shì shuǐ, zài zhǎngcháo shí shuǐwèi gāo yú shuǐwèi; kěyǐ wéichí rénlèi jūzhù huò zìjǐ de jīngjì shēnghuó de dǎoyǔ, yīng jùyǒu zìjǐ de lǐnghǎi, pílián qū, zhuānshǔ jīngjì qū huò shìyòng yú qítā tǔdìlǐngtǔ de dàlùjià. Bù fúhé shàngshù liǎng gè tiáojiàn de yánshí yīng jǐn jùyǒu 12 hǎilǐ de lǐnghǎi, bùdé yǒu zhuānshǔ jīngjì qū huò dàlùjià. Dīcháo hǎibá méiyǒu zìjǐ de lǐnghǎi (yě méiyǒu zhuānshǔ de jīngjì qū hé dàlùjià); tāmen bù yǐngxiǎng hǎiyù de xiànzhì.
Gēnjù “hǎiyáng fǎ gōngyuē” suǒ guīdìng de dǎoyǔ zhìdù, gēnjù gōngyuē fùjiàn qī shèlì de zhòngcái tíng zuìjìn de cáijué rènwéi, nánshā qúndǎo dì dì lǐ tèzhēng jūn bùnéng jiànlì zhuānshǔ jīngjì qū huò dàlùjià; nánshā qúndǎo de suǒyǒu dǎoyǔ wúfǎ chuàngjiàn zhěnggè hǎiyù.
“Hǎiyáng fǎ gōngyuē” jiànlìle quèbǎo qí zhíxíng de jīgòu hé jīzhì, bāokuò jiějué yǔ gōngyuē jiěshì hé shìyòng yǒuguān de zhēngduān dì jīzhì.
Chữa bài tập luyện dịch tiếng Trung HSK này sang tiếng Việt nha các bạn.
Cái chết của trẻ em trong ô tô là một lời nhắc nhở tâm trí con người chúng ta cần các nguyên tắc
Cái chết thương tâm gần đây của một nam sinh Hà Nội mở ra cho chúng ta những điểm mù trong não bộ và trí nhớ. Nhưng các giao thức và hướng dẫn phù hợp có thể giúp giảm thiểu những sai sót cố hữu này.
Cậu bé sáu tuổi chết trong ngày thứ hai đến trường. Anh bị bỏ rơi trên xe buýt của trường vào một ngày hè Hà Nội. Trong những giây phút cuối cùng của mình, anh ấy đều ở một mình.
Cái chết của cậu bé chắc chắn rất bi thảm. Những người có trách nhiệm bỏ rơi anh ta sẽ phải đối mặt với tội lỗi của chính họ ngoài những hậu quả pháp lý và hậu quả xã hội của hành động của họ, hay đúng hơn là không hành động. Nhưng cậu bé đã không phải chết nếu chúng ta biết tốt hơn một chút.
Hầu hết mọi người sẽ không nghĩ rằng họ có thể quên một sinh vật, ít hơn nhiều là một đứa trẻ con người, trên ô tô giữa một ngày hè nóng nực.
Chính giả định này đã khiến mọi người bị sốc khi tin tức về cái chết của cậu bé được đưa ra vào thứ Ba.
Tuy nhiên, những trường hợp cha mẹ để quên con mình trong xe hơi phổ biến hơn bạn nghĩ. Nhiều người thậm chí tử vong.
Một trẻ em chết ở Canada mỗi năm do bị bỏ lại trong một chiếc xe hơi mà cha mẹ của chúng không biết.
Hơn 800 trẻ em đã gặp phải số phận tương tự từ năm 1998 đến năm 2018 ở Hoa Kỳ. Con số này cho đến nay là 26.
Mọi người thường không nhận ra nhiệt độ có thể tích tụ nhanh như thế nào trong ô tô và làm cho chúng trở nên nguy hiểm chết người, và điều đó càng liên quan đến trẻ em. Với diện tích bề mặt da ít hơn người lớn, trẻ em tiết ra ít mồ hôi hơn người lớn trong cùng điều kiện, có nghĩa là chúng tự hạ nhiệt kém hiệu quả hơn. Nếu để trong ô tô, nhiệt độ cơ thể của trẻ sẽ tăng nhanh hơn người lớn từ ba đến năm lần.
Ở nhiệt độ 40 độ C, các quá trình hoạt động bình thường của các cơ quan bị gián đoạn. Một độ khác gây ra các triệu chứng tương tự như say nắng, trong khi hai độ nữa có thể dẫn đến say nắng, một tình trạng có thể gây tử vong nếu không được điều trị kịp thời.
Tháng 5 năm ngoái, Đại học California ở Hoa Kỳ đã công bố một nghiên cứu về tốc độ ô tô có thể nóng lên trong thời tiết nắng nóng. Sáu chiếc ô tô đã được thử nghiệm ở 35 độ C, nhiệt độ tương tự được ghi lại ở Quận Cầu Giấy của Hà Nội vào thứ Ba, nơi cậu bé tử vong.
Khi tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời, nhiệt độ trong xe lên tới 47 độ C trong vòng một giờ. Nhiệt độ đó sẽ gây ra đột quỵ do nóng gây tử vong cho một đứa trẻ 2 tuổi bị bỏ lại trong xe. Dưới bóng râm sẽ mất hai giờ.
Một thử nghiệm khác của Đại học Bang San Francisco cũng ở Hoa Kỳ cho thấy rằng ô tô không chạy tốt hơn ngay cả trong thời tiết mát mẻ. Một chiếc ô tô thậm chí có cửa sổ mở nhẹ ở nhiệt độ 21 độ C bị nóng lên đến 45 độ trong một giờ và 49 độ trong hai giờ.
Xe buýt của Trường Quốc tế Gateway, Hà Nội đưa đón học sinh.
Tôi đã xem một báo cáo của Hoa Kỳ về cái chết của trẻ em trong những chiếc xe bị khóa hàng năm kể từ năm 1998 và nhận thấy rằng phần lớn là do lỗi của cha mẹ. Họ bao gồm giáo viên, bác sĩ, nha sĩ, nhân viên xã hội, sĩ quan cảnh sát, thậm chí cả các nhà khoa học tên lửa.
Theo David Diamond, giáo sư khoa học thần kinh nhận thức tại Đại học Nam Florida, vấn đề mà chúng ta đang giải quyết liên quan đến trí não và trí nhớ của con người.
Khi chúng ta thực hiện những hành động quen thuộc và lặp đi lặp lại với chúng ta, bộ não của chúng ta sẽ chuyển sang chế độ lái tự động, cho phép chúng ta thực hiện những hành động đó mà không cần suy nghĩ có ý thức.
Quá trình như vậy bình thường có thể hữu ích, nhưng khi một người căng thẳng hoặc mệt mỏi, ‘chế độ lái tự động’ đó sẽ trở nên kém chính xác hơn nhiều vì khả năng phân tích, lập kế hoạch và phản biện của não bị giảm.
Bất chấp điều kỳ diệu là bộ não con người, ký ức của chúng ta là bất cứ thứ gì ngoại trừ hoàn hảo. Mặc dù bộ não có thể thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau cùng một lúc trong những trường hợp bình thường, thậm chí việc mất đi một phần khả năng đa tác vụ đó cũng có thể khiến ai đó quên ngay cả những điều quan trọng nhất. Ngay cả con ruột của họ.
Để ngăn chặn những thảm kịch như vậy, cha mẹ có thể học cách ghi nhớ sự hiện diện của con mình bằng cách đặt các vật dụng cá nhân như túi xách hoặc điện thoại bên cạnh trẻ, hoặc cách khác, đặt đồ đạc của trẻ ở nơi mà chúng chắc chắn sẽ nhìn thấy trước khi xuống xe.
Và luôn luôn nhớ kiểm tra kỹ xe của bạn trước khi rời đi.
Những người gửi con nhỏ đến trường nên thiết lập một hệ thống thông báo để họ có thể thông báo cho nhà trường khi con của họ không đến lớp.
Đối với các trường học, đặc biệt là các trường học đưa đón học sinh bằng xe riêng, họ cần có quy trình và hướng dẫn phù hợp cho giáo viên, lái xe và thậm chí cả phụ huynh để đảm bảo mọi trẻ em được an toàn và có trách nhiệm trong suốt quá trình vận chuyển.
Nếu không làm như vậy có thể khiến chúng ta phải trả giá nhiều mạng sống vô tội.
Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển có ý nghĩa như thế nào trong 25 năm
Tàu tuần duyên Trung Quốc đi cạnh tàu tuần duyên Việt Nam (phía trước) gần quần đảo Hoàng Sa của Việt Nam, ngày 14/5/2014.
Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển (UNCLOS) là một khuôn khổ bao trùm để thiết lập trật tự pháp lý cho các vùng biển và đại dương, thúc đẩy phát triển và hợp tác hàng hải.
Năm nay đánh dấu kỷ niệm 25 năm UNCLOS có hiệu lực cũng như việc Việt Nam phê chuẩn và gửi văn kiện phê chuẩn lên Tổng Thư ký Liên hợp quốc. Việc Việt Nam tích cực tham gia và thực hiện Công ước cho thấy Việt Nam có thiện chí, tôn trọng và hy vọng về một trật tự pháp lý công bằng cho các vùng biển và đại dương. Nghị quyết ngày 23/6/1994 của Quốc hội Việt Nam nhấn mạnh: “Bằng việc phê chuẩn Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982, nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thể hiện quyết tâm phối hợp với cộng đồng quốc tế để thiết lập một trật tự pháp lý bình đẳng. đối với các vùng biển và đại dương và thúc đẩy sự phát triển và hợp tác trên biển. ”
UNCLOS tạo thành khuôn khổ pháp lý bao trùm cho các vùng biển và đại dương
UNCLOS quy định một loạt các điều khoản toàn diện cho việc thiết lập và chế độ pháp lý của các vùng biển, điều chỉnh mọi hoạt động trên biển, ở cấp quốc gia, khu vực cũng như quốc tế. Các quốc gia thành viên của UNCLOS đồng ý rõ ràng trong UNCLOS rằng UNCLOS chiếm ưu thế hơn các công ước khác, thỏa thuận quốc tế và các nguồn luật quốc tế khác, bao gồm các quy tắc tập quán quốc tế về biển và đại dương; bất kỳ thỏa thuận nào giữa hai hoặc nhiều quốc gia thành viên của UNCLOS về các vấn đề được cung cấp trong UNCLOS phải phù hợp với UNCLOS; và chỉ những quyền và nghĩa vụ phát sinh từ các quy tắc của luật quốc tế tương thích với UNCLOS mới được các tòa án và hội đồng trọng tài có thẩm quyền công nhận và áp dụng theo Phần XV của công ước (Điều 311 và 293.1).
Việc giải thích như vậy rằng UNCLOS không phải là khuôn khổ pháp lý duy nhất và còn có các khuôn khổ khác để điều chỉnh việc sử dụng biển và đại dương, chẳng hạn như luật tục được thiết lập trước UNCLOS, là hoàn toàn trái với mục tiêu và mục đích của UNCLOS và làm suy yếu các giá trị được công nhận rộng rãi của UNCLOS. Vì công ước có tầm quan trọng chiến lược, nên tính toàn vẹn và toàn diện của nó cần được duy trì.
UNCLOS thiết lập rõ ràng các chế độ pháp lý của các vùng biển, quyền và nghĩa vụ của các quốc gia
UNCLOS tạo cơ sở cho việc thiết lập các vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của các quốc gia ven biển, bao gồm các quốc gia quần đảo (tức là nội thủy, nước của các quốc gia quần đảo, lãnh hải và vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa); các vùng biển nằm ngoài quyền tài phán quốc gia (bao gồm cả vùng biển cả và khu vực đáy biển quốc tế, lòng đất dưới đáy biển cũng như các tài nguyên khoáng sản là di sản chung của nhân loại). UNCLOS cũng quy định các quyền và nghĩa vụ của các quốc gia thành viên, theo đó mọi hoạt động thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên trong EEZ và thềm lục địa của một quốc gia ven biển phải được phép của quốc gia ven biển và những hoạt động đó được thực hiện mà không có sự đồng ý rõ ràng của quốc gia ven biển. là bất hợp pháp, và cấu thành rõ ràng vi phạm các quy định của công ước.
Điều 121 của UNCLOS đưa ra các tiêu chí để xác định xem một đối tượng địa lý có phải là “đảo” đủ điều kiện để được hưởng quy chế pháp lý của đảo hay không. Theo đó, cù lao là vùng đất được hình thành tự nhiên, có nước bao quanh, khi thủy triều lên thì ở trên mặt nước; một hòn đảo có thể duy trì sự sinh sống của con người hoặc đời sống kinh tế của mình thì phải có lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế hoặc thềm lục địa áp dụng cho lãnh thổ đất liền khác. Các đá không đáp ứng được hai tiêu chí nêu trên sẽ chỉ có lãnh hải 12 hải lý, không có vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa. Vùng cao triều thấp không có lãnh hải riêng (và không có vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa); chúng không ảnh hưởng đến giới hạn của các vùng biển.
Để phù hợp với chế độ đảo được quy định trong UNCLOS, phán quyết gần đây của một ủy ban trọng tài được thành lập theo Phụ lục VII của công ước đã kết luận rằng không có đối tượng địa lý nào ở quần đảo Trường Sa có khả năng tạo ra EEZ hoặc thềm lục địa; các đảo thuộc quần đảo Trường Sa không thể tạo ra các vùng biển nói chung.
UNCLOS thiết lập các thể chế, cơ chế để đảm bảo việc thực thi nó, bao gồm cả cơ chế giải quyết các tranh chấp liên quan đến việc giải thích và áp dụng công ước
Bài học hôm nay Thi thử HSK online miễn phí bài tập 1 đến đây xin được kết thúc,cảm ơn các bạn đã chú ý theo dõi,chúc các bạn có một buổi học online vui vẻ nhé.
0 responses on "Thi thử HSK online miễn phí bài tập 1"