Giáo trình tiếng Trung thương mại Tập 1 mẫu câu thông dụng

5/5 - (2 votes)

Tuyển tập mẫu câu tiếng Trung thương mại thông dụng nhất Tập 1

Giáo trình tiếng Trung thương mại Tập 1 mẫu câu thương mại thông dụng là nội dung chi tiết bài giảng ngày hôm nay chúng tôi xin được gửi tới chi các bạn học viên do Thầy Nguyễn Minh Vũ thiết kế và biên soạn những mẫu câu tiếng Trung giao tiếp thương mại thông dụng nhất dành cho các bạn học viên đang ở trình độ tiếng Trung sơ trung cấp học theo bộ sách giáo trình tiếng Trung thương mại ChineMaster toàn tập của Thầy Vũ chủ biên. Như chúng ta đã tìm hiểu thì Trung tâm đào tạo tiếng Trung uy tín ChineMaster Quận Thanh Xuân Hà Nôi là địa chỉ rất nổi tiếng của Thạc sĩ Nguyễn Minh Vũ cùng các cộng sự chuyên gia đào tạo về bộ môn Ngôn ngữ Trung Quốc thông qua các khóa học cực kì hấp dẫn và hiệu quả học cao được học viên đánh giá rất cao. Các bạn học viên phải thường xuyên truy cập vào kênh đào tạo tiếng Trung của Trung tâm tiếng Trung Quận Thanh Xuân ChineMaster Hà Nội và Trung tâm tiếng Trung ChineMaster Quận 10 TP HCM Sài Gòn để liên tục cập nhật thật nhiều bài giảng hấp dẫn và quan trọng nhé.

Các bạn học viên đang học tiếng Trung rất cần bộ gõ tiếng Trung để giúp việc thao tác gõ tiếng Trung trên máy tính được dễ dàng hơn đồng thời còn có thể giúp nâng cao khả năng nhớ từ vựng tiếng Trung,vì vậy các bạn hãy nhanh tay download bộ gõ này ở link bên dưới theo sự hướng dẫn của Thạc sĩ Nguyễn Minh Vũ nhé.

Download bộ gõ tiếng Trung sogou pinyin phiên bản mới nhất

Nếu bạn học viên nào không có điều kiện hoặc quá bận không thể đến lớp học trực tiếp tại Trung tâm tiếng Trung ChineMaster thì có thể tham khảo khóa học tiếng Trung qua Skype online cùng Thầy Nguyễn Minh Vũ nhé,thông tin chi tiết các bạn xem dưới link sau nha.

Lớp học tiếng Trung giao tiếp online qua Skype

Trung tâm tiếng Trung ChineMaster của chúng tôi với các khóa học cực kì hấp dẫn do Thạc sĩ Nguyễn Minh Vũ trực tiếp giảng dạy sử dụng bộ tài liệu là bộ giáo trình tiếng Trung ChineMaster 9 quyển cực kì chất lượng,và tất cả nội dung giáo trình tiếng Trung từ cơ bản đến nâng cao được thầy Vũ truyền đạt rất tỉ mỉ và chi tiết nhé.

Bộ giáo trình tiếng Trung Thầy Vũ ChineMaster

Những bạn học viên nào đã có kiến thức nền tảng brrg tiếng Trung nhất định mà muốn thử sức với một chuyên ngành mới như tiếng Trung thương mại văn phòng thì đừng bỏ qua lớp học tiếng Trung thương mại của chúng tôi nhé,hãy nhanh tay đăng ký cho mình một slot để học cùng Thầy Vũ nha.

Tham khảo khoá học tiếng Trung thương mại

Khóa học nhập hàng Trung Quốc tận gốc taobao tmall 1688 dành cho các bạn muốn học tiếng Trung cơ bản cấp tốc để nhập hàng nội địa Trung Quốc chất lượng về kinh doanh hay sử dụng với nhu cầu cá nhân thì các bạn có thể tham gia các lớp đào tạo nhập hàng Trung Quốc tận gốc tại link bên dưới.

Khóa học nhập hàng Trung Quốc tận gốc taobao tmall 1688

Như chúng ta đã tìm hiểu thì Trung tâm đào tạo tiếng Trung uy tín ChineMaster Quận 10 TP HCM là địa chỉ rất nổi tiếng của Thạc sĩ Nguyễn Minh Vũ cùng các cộng sự chuyên gia đào tạo về bộ môn Ngôn ngữ Trung Quốc thông qua các khóa học cực kì hấp dẫn và hiệu quả học cao được học viên đánh giá rất cao.

Trung tâm tiếng Trung quận 10 Thầy Vũ ChineMaster

Nội dung Giáo trình tiếng Trung thương mại Tập 1 mẫu câu thông dụng

Giáo trình tiếng Trung thương mại Tập 1 mẫu câu thương mại thông dụng Thầy Vũ thiết kế và biên soạn những mẫu câu tiếng Trung giao tiếp thương mại thông dụng nhất dành cho các bạn học viên đang ở trình độ tiếng Trung sơ trung cấp học theo bộ sách giáo trình tiếng Trung thương mại ChineMaster toàn tập của Thầy Vũ chủ biên.

医生可以开多种药物来缓解与 MS 相关的症状,包括止痛药;解痉药,如巴氯芬和肌肉松弛剂,如 Zanaflex(替扎尼定),以缓解肌肉痉挛;和 Ampyra (dalfampridine) 以提高步行能力。

物理治疗也有助于治疗疲劳、虚弱、疼痛和痉挛。物理治疗师可以开出锻炼、伸展运动和执行身体任务的替代方法,以提高能量水平和身体机能。

职业治疗通常用于寻找更简单或替代的方法来完成日常生活任务,包括使用辅助设备和节能技术。

您的医生还可以为您推荐语言治疗以解决说话或吞咽问题,认知康复以帮助记忆和思考任务,以及心理治疗以帮助解决抑郁、焦虑、悲伤或与慢性病相关的简单痛苦.

除了正式的康复和治疗外,运动和冥想都已被证明可以改善 MS 患者的功能和生活质量。

到目前为止,还没有万无一失的方法来预防多发性硬化症,这在很大程度上是因为尚未完全了解该疾病的原因。但是有一些健康的行为可以降低个人患 MS 的风险。

从阳光、食物和补充剂中获取足够的维生素 D 是潜在降低 MS 风险的一种方法。 2018 年 4 月发表在《神经病学》上的一项研究发现,在阳光充足的地区长大并在夏季接受大量阳光照射与患 MS 的风险较低有关。

此外,在 2018 年 10 月发表在《国际神经科学杂志》上的一项研究中,被诊断为临床孤立综合征 (CIS) 并继续发展为 MS 的人的维生素 D 水平低于未患 MS 的人。

因此,虽然不能保证提高您的维生素 D 水平会预防 MS,但只要您保持在阳光照射和维生素 D 补充剂的安全范围内,它也可能不会造成伤害。

不吸烟是另一种可能降低 MS 风险的策略。据美国国家多发性硬化症协会称,众所周知,吸烟者和接触二手烟的人患 MS 的风险会增加。因此,戒烟可能会降低您自己和周围人的风险。

保持健康的体重,尤其是在儿童时期,也可以降低一个人患 MS 的风险。 2019 年 5 月发表在 JAMA Neurology 上的一项研究发现,儿童肥胖与儿科 MS 风险增加有关。此外,肥胖儿童对一线 MS 药物的反应不如非肥胖儿童。

根据 2018 年 3 月发表在 Current Neurology and Neuroscience Reports 上的评论,早年肥胖也与成年后患 MS 的风险增加有关。

根据美国国家多发性硬化症协会的数据,膀胱问题在 MS 患者中非常常见,至少影响到 80% 的患者。

有些人难以憋尿(失禁),而另一些人则无法完全排空膀胱(保留)。

未能完全排空膀胱会增加患尿路感染 (UTI) 的风险,这会导致 MS 症状恶化,以及排尿时感到不适、需要频繁排尿和仅排出少量尿液。

如果不迅速治疗,尿路感染会反过来导致肾脏感染,这是一种医疗紧急情况。

有时 MS 患者吞咽困难,称为吞咽困难。当吞咽时间错了,或者吞咽所涉及的肌肉较弱时,食物和液体可能会进入气道而不是它们所属的食道。

如果患者不能用力咳嗽到足以将其排出,食物和液体最终会进入肺部。这可能导致吸入性肺炎,这是一种需要住院治疗的严重疾病。

吸入性肺炎的症状可能包括胸痛、发烧、呼吸急促和咳出恶臭的痰。如果您出现这些症状,您应该寻求医疗帮助。

许多 MS 症状,包括平衡问题、肌肉无力、疲劳、头晕、视力模糊和麻木,都会增加跌倒的风险。

反过来,跌倒会增加严重受伤的风险,例如骨折和头部外伤。跌倒也会导致害怕跌倒,这通常会导致一个人变得不那么活跃、更虚弱,甚至更容易跌倒。

虽然并非所有跌倒都可以预防,但许多跌倒可以通过一系列策略来增强腿部力量、改善平衡、防止跌倒并解决头晕的潜在原因。

大部分时间坐着或躺着的 MS 患者需要注意并采取措施预防压疮。也称为褥疮或压疮。

它们倾向于在骨骼靠近皮肤的区域发育,例如脚后跟、尾骨、肩胛骨和肘部。更频繁地移动、使用特殊的垫子或床垫以及每天检查皮肤的组合可以帮助预防褥疮或及早发现它们。

抑郁症在 MS 患者中很常见,这不仅仅是因为患有不可预测的、进行性的疾病会带来压力。

MS 的抑郁症可能是免疫系统攻击包裹神经纤维的保护性髓鞘的直接结果,导致行为改变,包括抑郁症。

多发性硬化症还可以改变所谓的身体神经内分泌系统,该系统负责监督激素的释放,包括与抑郁症有关的激素,如血清素。

此外,用于治疗 MS 的药物,如干扰素 β,也会引起抑郁症。

有时,与 MS 相关的压力和挑战会导致抑郁症。

好消息:无论其根本原因是什么,MS 患者的抑郁症都可以通过心理治疗、药物治疗或两者结合来治疗。

几十年来,大多数主要卫生组织估计美国 MS 的患病率为 400,000,但 2019 年 3 月发表在《神经病学》杂志上的研究将美国 MS 患者人数估计值提高到 100 万。研究人员使用私人、军事和公共卫生索赔数据得出这个数字。

展望未来,更多更好的关于美国 MS 趋势的信息,包括新病例的数量,应该可以通过 CDC 的国家神经疾病监测系统获得,国会为此拨款 500 万美元用于 2019 财年。

目前尚不清楚 MS 在美国黑人中的普遍程度,部分原因是研究人员刚刚开始调查这个问题,部分原因是 MS 的复杂原因意味着疾病的发病率可能因研究人群而异。

根据他的研究,旧金山加利福尼亚大学多发性硬化症中心的神经病学家和临床研究主任布鲁斯克里博士估计,与美国的北欧血统的人相比,非洲人的祖先以大约一半的速度发展 MS。然而,与美国白人相比,美国黑人倾向于发展出更具侵略性的多发性硬化症,其中更大比例的人患有脊柱病变,表明疾病更具侵略性。

就治疗美国黑人 MS 而言,研究普遍表明,对白人更有效的 MS 治疗对非裔美国人也更有效,尽管这方面的证据有限。事实上,美国黑人在 MS 治疗的临床试验中基本上缺席,Jagannadha “Jay” Avasarala 医学博士,列克星敦英国肯塔基神经科学研究所的神经学家和 MS 专家认为“不可接受”,但他承认这一点可能不是“简单的解决办法”。

与此同时,任何种族的任何人如果出现表明 MS 的症状,都应该寻求医疗护理以进行诊断和适当的治疗。

尽管在许多情况下疾病之间的联系尚不清楚,但 MS 患者的许多医疗状况发生频率更高,但不一定是 MS 的直接症状或并发症。头痛、偏头痛、纤维肌痛和癫痫是四种这样的病症。

头痛,尤其是偏头痛,在 MS 患者中比一般公众更常见,其原因尚不完全清楚。虽然一些研究发现开始疾病修饰疗法来治疗 MS 会降低头痛的发生率和频率,但其他研究发现某些 MS 疗法与更多的头痛有关。

例如,2019 年 1 月发表在多发性硬化症和相关疾病上的一项研究发现,754 名研究参与者中有 68% 报告头痛,其中 39% 是偏头痛,20% 是紧张型头痛,38% 是药物过度使用性头痛。虽然 20% 的参与者报告说他们的头痛是在开始 MS 疾病修饰疗法之前开始的,但 80% 的人表示头痛是在开始药物治疗后开始的。接受干扰素 β 药物治疗的患者更头痛,其中有几种已获批用于 MS 治疗。

但在 2019 年 2 月出版的《欧洲神经病学》杂志上发表的一项研究中,参与者报告称,在开始使用 MS 药物后头痛较少。本研究中的研究人员询问了 50 名新发 MS 患者最近的头痛病史。在出现提示 MS 的神经系统症状之前的 4 周内,78% 的人报告头痛,最常见的是偏头痛或可能的偏头痛。六个月后,头痛的比例下降到 61%。研究人员得出结论,频繁的头痛可能是早期的。

Giáo án bài giảng trực tuyến lớp học tiếng Trung thương mại online cơ bản nâng cao bài tập chú thích phiên âm tiếng Trung ứng dụng cho các đoạn văn bản trên theo bài giảng Giáo trình tiếng Trung thương mại Tập 1 mẫu câu thương mại thông dụng.

Yīshēng kěyǐ kāi duō zhǒng yàowù lái huǎnjiě yǔ MS xiāngguān de zhèngzhuàng, bāokuò zhǐtòng yào; jiě jìng yào, rú bā lǜ fēn hé jīròu sōngchí jì, rú Zanaflex(tì zhā ní dìng), yǐ huǎnjiě jīròu jìngluán; hé Ampyra (dalfampridine) yǐ tígāo bùxíng nénglì.

Wùlǐ zhìliáo yěyǒu zhù yú zhìliáo píláo, xūruò, téngtòng hé jìngluán. Wùlǐ zhìliáo shī kěyǐ kāi chū duànliàn, shēnzhǎn yùndòng hé zhíxíng shēntǐ rènwù de tìdài fāngfǎ, yǐ tígāo néngliàng shuǐpíng hé shēntǐ jīnéng.

Zhíyè zhìliáo tōngcháng yòng yú xúnzhǎo gèng jiǎndān huò tìdài de fāngfǎ lái wánchéng rìcháng shēnghuó rènwù, bāokuò shǐyòng fǔzhù shèbèi hé jiénéng jìshù.

Nín de yīshēng huán kěyǐ wéi nín tuījiàn yǔyán zhìliáo yǐ jiějué shuōhuà huò tūnyàn wèntí, rèn zhī kāngfù yǐ bāngzhù jìyì hé sīkǎo rènwù, yǐjí xīnlǐ zhìliáo yǐ bāngzhù jiějué yìyù, jiāolǜ, bēishāng huò yǔ mànxìngbìng xiāngguān de jiǎndān tòngkǔ.

Chúle zhèngshì de kāngfù hé zhìliáo wài, yùndòng hé míngxiǎng dōu yǐ bèi zhèngmíng kěyǐ gǎishàn MS huànzhě de gōngnéng hé shēnghuó zhìliàng.

Dào mùqián wéizhǐ, hái méiyǒu wànwúyīshī de fāngfǎ lái yùfáng duōfā xìng yìnghuà zhèng, zhè zài hěn dà chéngdù shàng shì yīnwèi shàngwèi wánquán liǎojiě gāi jíbìng de yuányīn. Dànshì yǒu yīxiē jiànkāng de xíngwéi kěyǐ jiàngdī gèrén huàn MS de fēngxiǎn.

Cóng yángguāng, shíwù hé bǔchōng jì zhōng huòqǔ zúgòu de wéishēngsù D shì qiánzài jiàngdī MS fēngxiǎn de yī zhǒng fāngfǎ. 2018 Nián 4 yuè fābiǎo zài “shénjīngbìng xué” shàng de yīxiàng yánjiū fāxiàn, zài yángguāng chōngzú dì dìqū zhǎng dà bìng zài xiàjì jiēshòu dàliàng yángguāng zhàoshè yǔ huàn MS de fēngxiǎn jiào dī yǒuguān.

Cǐwài, zài 2018 nián 10 yuè fābiǎo zài “guójì shénjīng kēxué zázhì” shàng de yī xiàng yánjiū zhōng, bèi zhěnduàn wèi línchuáng gūlì zònghé zhēng (CIS) bìng jìxù fāzhǎn wèi MS de rén de wéishēngsù D shuǐpíng dī yú wèi huàn MS de rén.

Yīncǐ, suīrán bùnéng bǎozhèng tígāo nín de wéishēngsù D shuǐpíng huì yùfáng MS, dàn zhǐyào nín bǎochí zài yángguāng zhàoshè hé wéishēngsù D bǔchōng jì de ānquán fànwéi nèi, tā yě kěnéng bù huì zàochéng shānghài.

Bù xīyān shìlìng yī zhǒng kěnéng jiàngdī MS fēngxiǎn de cèlüè. Jù měiguó guójiā duōfā xìng yìnghuà zhèng xiéhuì chēng, zhòngsuǒzhōuzhī, xīyān zhě hé jiēchù èrshǒu yān de rén huàn MS de fēngxiǎn huì zēngjiā. Yīncǐ, jièyān kěnéng huì jiàngdī nín zìjǐ hé zhōuwéi rén de fēngxiǎn.

Bǎochí jiànkāng de tǐzhòng, yóuqí shì zài értóng shíqí, yě kěyǐ jiàngdī yīgè rén huàn MS de fēngxiǎn. 2019 Nián 5 yuè fābiǎo zài JAMA Neurology shàng de yī xiàng yánjiū fāxiàn, értóng féipàng yǔ érkē MS fēngxiǎn zēngjiā yǒuguān. Cǐwài, féipàng értóng duì yī xiàn MS yàowù de fǎnyìng bùrú fēi féipàng értóng.

Gēnjù 2018 nián 3 yuè fābiǎo zài Current Neurology and Neuroscience Reports shàng de pínglùn, zǎonián féipàng yě yǔ chéngnián hòuhuàn MS de fēngxiǎn zēngjiā yǒuguān.

Gēnjù měiguó guójiā duōfā xìng yìnghuà zhèng xiéhuì de shùjù, pángguāng wèntí zài MS huànzhě zhōng fēicháng chángjiàn, zhìshǎo yǐngxiǎng dào 80% de huànzhě.

Yǒuxiē rén nányǐ biē niào (shījìn), ér lìng yīxiē rén zé wúfǎ wánquán pái kōng pángguāng (bǎoliú).

Wèi néng wánquán pái kōng pángguāng huì zēngjiā huàn niào lù gǎnrǎn (UTI) de fēngxiǎn, zhè huì dǎozhì MS zhèngzhuàng èhuà, yǐjí páiniào shí gǎndào bùshì, xūyào pínfán páiniào hé jǐn páichū shǎoliàng niào yè.

Rúguǒ bù xùnsù zhìliáo, niào lù gǎnrǎn huì fǎn guòlái dǎozhì shènzàng gǎnrǎn, zhè shì yī zhǒng yīliáo jǐnjí qíngkuàng.

Yǒushí MS huànzhě tūnyàn kùnnán, chēng wèi tūnyàn kùnnán. Dāng tūnyàn shíjiān cuòle, huòzhě tūnyàn suǒ shèjí de jīròu jiào ruò shí, shíwù hé yètǐ kěnéng huì jìnrù qì dào ér bùshì tāmen suǒshǔ de shídào.

Rúguǒ huànzhě bùnéng yònglì késòu dào zúyǐ jiāng qí páichū, shíwù hé yètǐ zuìzhōng huì jìnrù fèi bù. Zhè kěnéng dǎozhì xīrù xìng fèiyán, zhè shì yī zhǒng xūyào zhùyuàn zhìliáo de yánzhòng jíbìng.

Xīrù xìng fèiyán de zhèngzhuàng kěnéng bāokuò xiōngtòng, fāshāo, hūxī jícù hé hāi chū èchòu de tán. Rúguǒ nín chūxiàn zhèxiē zhèngzhuàng, nín yīnggāi xúnqiú yīliáo bāngzhù.

Xǔduō MS zhèngzhuàng, bāokuò pínghéng wèntí, jīròu wúlì, píláo, tóuyūn, shì lì móhú hé mámù, dūhuì zēngjiā diédǎo de fēngxiǎn.

Fǎn guòlái, diédǎo huì zēngjiā yánzhòng shòushāng de fēngxiǎn, lìrú gǔzhé hé tóu bù wàishāng. Diédǎo yě huì dǎozhì hàipà diédǎo, zhè tōngcháng huì dǎozhì yīgè rén biàn dé bù nàme huóyuè, gèng xūruò, shènzhì gèng róngyì diédǎo.

Suīrán bìngfēi suǒyǒu diédǎo dōu kěyǐ yùfáng, dàn xǔduō diédǎo kěyǐ tōngguò yī xìliè cèlüè lái zēngqiáng tuǐ bù lìliàng, gǎishàn pínghéng, fángzhǐ diédǎo bìng jiějué tóuyūn de qiánzài yuányīn.

Dà bùfèn shíjiān zuòzhe huò tǎngzhe de MS huànzhě xūyào zhùyì bìng cǎiqǔ cuòshī yùfáng yā chuāng. Yě chēng wèi rùchuāng huò yā chuāng.

Tāmen qīngxiàng yú zài gǔgé kàojìn pífū de qūyù fāyù, lìrú jiǎohòugēn, wěigǔ, jiānjiǎgǔ hé zhǒu bù. Gèng pínfán de yídòng, shǐyòng tèshū de diànzi huò chuáng diàn yǐjí měitiān jiǎnchá pífū de zǔhé kěyǐ bāngzhù yùfáng rùchuāng huò jízǎo fāxiàn tāmen.

Yìyù zhèng zài MS huànzhě zhōng hěn chángjiàn, zhè bùjǐn jǐn shì yīn wéi huàn yǒu bùkě yùcè de, jìnxíng xìng de jíbìng huì dài lái yālì.

MS de yìyù zhèng kěnéng shì miǎnyì xìtǒng gōngjí bāoguǒ shénjīng xiānwéi de bǎohù xìng suǐ qiào de zhíjiē jiéguǒ, dǎozhì xíngwéi gǎibiàn, bāokuò yìyù zhèng.

Duōfā xìng yìnghuà zhèng hái kěyǐ gǎibiàn suǒwèi de shēntǐ shénjīng nèifēnmì xìtǒng, gāi xìtǒng fùzé jiāndū jīsù de shìfàng, bāokuò yǔ yìyù zhèng yǒuguān de jīsù, rú xiěqīng sù.

Cǐwài, yòng yú zhìliáo MS di yàowù, rú gānrǎo sù b, yě huì yǐnqǐ yìyù zhèng.

Yǒushí, yǔ MS xiāngguān de yālì hé tiǎozhàn huì dǎozhì yìyù zhèng.

Hǎo xiāoxī: Wúlùn qí gēnběn yuányīn shì shénme,MS huànzhě de yìyù zhèng dōu kěyǐ tōngguò xīnlǐ zhìliáo, yàowù zhìliáo huò liǎng zhě jiéhé lái zhìliáo.

Jǐ shí niánlái, dà duōshù zhǔyào wèishēng zǔzhī gūjì měiguó MS de huàn bìng lǜ wèi 400,000, dàn 2019 nián 3 yuè fābiǎo zài “shénjīngbìng xué” zázhì shàng de yánjiū jiāng měiguó MS huànzhě rénshù gūjì zhí tígāo dào 100 wàn. Yánjiū rényuán shǐyòng sīrén, jūnshì hé gōnggòng wèishēng suǒpéi shùjù dé chū zhège shùzì.

Zhǎnwàng wèilái, gèng duō gèng hǎo de guānyú měiguó MS qūshì de xìnxī, bāokuò xīn bìnglì de shùliàng, yīnggāi kěyǐ tōngguò CDC de guójiā shénjīng jíbìng jiāncè xìtǒng huòdé, guóhuì wèi cǐ bōkuǎn 500 wàn měiyuán yòng yú 2019 cái nián.

Mùqián shàng bù qīngchǔ MS zài měiguó hēirén zhōng de pǔbiàn chéngdù, bùfèn yuányīn shì yánjiū rényuán gānggāng kāishǐ diàochá zhège wèntí, bùfèn yuányīn shì MS de fùzá yuányīn yìwèizhe jíbìng de fǎ bìng lǜ kěnéng yīn yánjiū rénqún ér yì.

Gēnjù tā de yánjiū, jiùjīnshān jiālìfúníyǎ dàxué duōfā xìng yìnghuà zhèng zhōngxīn de shénjīngbìng xué jiā hé línchuáng yánjiū zhǔrèn bùlǔsī kè lǐ bóshì gūjì, yǔ měiguó de běi’ōu xuètǒng de rén xiāng bǐ, fēizhōu rén de zǔxiān yǐ dàyuē yībàn de sùdù fāzhǎn MS. Rán’ér, yǔ měiguó báirén xiāng bǐ, měiguó hēirén qīngxiàng yú fāzhǎn chū gèng jù qīnlüè xìng de duōfā xìng yìnghuà zhèng, qízhōng gèng dà bǐlì de rén huàn yǒu jǐzhù bìngbiàn, biǎomíng jíbìng gèng jù qīnlüè xìng.

Jiù zhìliáo měiguó hēirén MS ér yán, yánjiū pǔbiàn biǎomíng, duìbái rén gèng yǒuxiào de MS zhìliáo duì fēi yì měiguó rén yě gèng yǒuxiào, jǐnguǎn zhè fāngmiàn de zhèngjù yǒuxiàn. Shìshí shàng, měiguó hēirén zài MS zhìliáo de línchuáng shìyàn zhōng jīběn shàng quēxí,Jagannadha “Jay” Avasarala yīxué bóshì, liè kèxīng dūn yīngguó kěntǎjī shénjīng kēxué yánjiū suǒ de shénjīng xué jiā hé MS zhuānjiā rènwéi “bùkě jiēshòu”, dàn tā chéngrèn zhè yīdiǎn kěnéng bùshì “jiǎndān de jiějué bànfǎ”.

Yǔ cǐ tóngshí, rènhé zhǒngzú de rènhé rén rúguǒ chūxiàn biǎomíng MS de zhèngzhuàng, dōu yīnggāi xúnqiú yīliáo hùlǐ yǐ jìnxíng zhěnduàn hé shìdàng de zhìliáo.

Jǐnguǎn zài xǔduō qíngkuàng xià jíbìng zhī jiān de liánxì shàng bù qīngchǔ, dàn MS huànzhě de xǔduō yīliáo zhuàngkuàng fāshēng pínlǜ gèng gāo, dàn bù yīdìng shì MS de zhíjiē zhèngzhuàng huò bìngfā zhèng. Tóutòng, piān tóutòng, xiānwéi jī tòng hé diānxián shì sì zhǒng zhèyàng de bìngzhèng.

Tóutòng, yóuqí shì piān tóutòng, zài MS huànzhě zhōng bǐ yībān gōngzhòng gèng chángjiàn, qí yuányīn shàng bù wánquán qīngchǔ. Suīrán yīxiē yánjiū fāxiàn kāishǐ jíbìng xiūshì liáofǎ lái zhìliáo MS huì jiàngdī tóutòng de fǎ shēng lǜ hé pínlǜ, dàn qítā yánjiū fāxiàn mǒu xiē MS liáofǎ yǔ gèng duō de tóutòng yǒuguān.

Lìrú,2019 nián 1 yuè fābiǎo zài duōfā xìng yìnghuà zhèng hé xiāngguān jíbìng shàng de yī xiàng yánjiū fāxiàn,754 míng yánjiū cānyù zhě zhōng yǒu 68% bàogào tóutòng, qízhōng 39% shì piān tóutòng,20% shì jǐnzhāng xíng tóutòng,38% shì yàowù guòdù shǐyòng xìng tóutòng. Suīrán 20% de cānyù zhě bàogào shuō tāmen de tóutòng shì zài kāishǐ MS jíbìng xiūshì liáofǎ zhīqián kāishǐ de, dàn 80% de rén biǎoshì tóutòng shì zài kāishǐ yàowù zhìliáo hòu kāishǐ de. Jiēshòu gānrǎo sù b yàowù zhìliáo de huànzhě gèng tóutòng, qízhōng yǒu jǐ zhǒng yǐ huò pī yòng yú MS zhìliáo.

Dàn zài 2019 nián 2 yuè chūbǎn de “ōuzhōu shénjīngbìng xué” zázhì shàng fābiǎo de yī xiàng yánjiū zhōng, cānyù zhě bàogào chēng, zài kāishǐ shǐyòng MS yàowù hòu tou tòng jiào shǎo. Běn yánjiū zhōng de yánjiū rényuán xúnwènle 50 míng xīn fā MS huànzhě zuìjìn de tóutòng bìngshǐ. Zài chūxiàn tíshì MS de shénjīng xìtǒng zhèngzhuàng zhīqián de 4 zhōu nèi,78% de rén bàogào tóutòng, zuì chángjiàn de shì piān tóutòng huò kěnéng de piān tóutòng. Liù gè yuè hòu, tóutòng de bǐlì xiàjiàng dào 61%. Yánjiū rényuán dé chū jiélùn, pínfán de tóutòng kěnéng shì zǎoqí de.

Giáo án bài giảng lớp luyện dịch tiếng Trung thương mại online theo sách Giáo trình tiếng Trung thương mại Tập 1 mẫu câu thương mại thông dụng.

Các bác sĩ có thể kê nhiều loại thuốc để giảm các triệu chứng liên quan đến MS, bao gồm thuốc giảm đau; thuốc chống co thắt, chẳng hạn như baclofen, và thuốc giãn cơ, chẳng hạn như Zanaflex (tizanidine), để giảm co cứng cơ; và Ampyra (dalfampridine) để cải thiện khả năng đi bộ.

Vật lý trị liệu cũng có thể hữu ích để đối phó với tình trạng mệt mỏi, suy nhược, đau và co cứng. Bác sĩ vật lý trị liệu có thể kê đơn các bài tập, cách kéo giãn và các cách thay thế thực hiện các nhiệm vụ thể chất để cải thiện mức năng lượng và hoạt động thể chất.

Liệu pháp nghề nghiệp thường được sử dụng để tìm cách dễ dàng hơn hoặc thay thế để đạt được các nhiệm vụ trong cuộc sống hàng ngày, bao gồm bằng cách sử dụng các thiết bị hỗ trợ và kỹ thuật bảo tồn năng lượng.

Bác sĩ của bạn cũng có thể giới thiệu cho bạn liệu pháp ngôn ngữ để giải quyết các vấn đề về nói hoặc nuốt, phục hồi nhận thức để giúp bạn thực hiện các nhiệm vụ về trí nhớ và suy nghĩ, và liệu pháp tâm lý để giúp bạn điều trị chứng trầm cảm, lo lắng, đau buồn hoặc chỉ đơn giản là đau khổ liên quan đến việc sống chung với bệnh mãn tính .

Ngoài liệu pháp và phục hồi chức năng chính thức, tập thể dục và thiền định đều đã được chứng minh là cải thiện chức năng và chất lượng cuộc sống cho những người sống chung với MS.

Cho đến nay, không có cách nào chắc chắn để ngăn ngừa bệnh đa xơ cứng, một phần lớn là do nguyên nhân của bệnh vẫn chưa được hiểu đầy đủ. Nhưng có một số hành vi lành mạnh có thể làm giảm nguy cơ mắc MS của một cá nhân.

Nhận đủ vitamin D – từ ánh sáng mặt trời, thực phẩm và chất bổ sung – là một cách để giảm nguy cơ mắc MS. Một nghiên cứu được công bố vào tháng 4 năm 2018 trên tạp chí Neurology cho thấy rằng lớn lên ở một khu vực nhiều nắng và tiếp xúc nhiều với ánh nắng mặt trời vào mùa hè có liên quan đến việc giảm nguy cơ phát triển MS.

Ngoài ra, trong một nghiên cứu được công bố vào tháng 10 năm 2018 trên Tạp chí Khoa học Thần kinh Quốc tế, những người được chẩn đoán mắc hội chứng cô lập về mặt lâm sàng (CIS) tiếp tục phát triển MS có mức vitamin D thấp hơn những người không mắc bệnh.

Vì vậy, mặc dù không có gì đảm bảo rằng việc tăng mức vitamin D của bạn sẽ ngăn ngừa được bệnh MS, nhưng nó cũng có khả năng không gây hại, miễn là bạn ở trong giới hạn an toàn của cả việc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời và bổ sung vitamin D.

Không hút thuốc là một chiến lược khác có thể làm giảm nguy cơ MS. Theo Hiệp hội Đa xơ cứng Quốc gia, những người hút thuốc và những người tiếp xúc với khói thuốc được biết là có nguy cơ mắc bệnh MS cao hơn. Do đó, bỏ thuốc lá có thể làm giảm nguy cơ của chính bạn và của những người xung quanh.

Duy trì cân nặng hợp lý, đặc biệt là trong thời thơ ấu, cũng có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh MS của một người. Một nghiên cứu được công bố vào tháng 5 năm 2019 trên tạp chí JAMA Neurology cho thấy béo phì ở trẻ em có liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc bệnh MS ở trẻ em. Ngoài ra, những trẻ em bị béo phì phản ứng kém hơn với thuốc điều trị MS đầu tiên so với những trẻ không bị béo phì.

Theo một đánh giá được công bố vào tháng 3 năm 2018 trên tạp chí Current Neurology and Neuroscience Reports, béo phì trong giai đoạn đầu đời cũng có liên quan đến nguy cơ mắc bệnh MS khi trưởng thành.

Các vấn đề về bàng quang rất phổ biến ở những người bị MS, ảnh hưởng đến ít nhất 80% trong số họ, theo Hiệp hội Đa xơ cứng Quốc gia.

Một số người gặp khó khăn khi cầm nước tiểu (tiểu không tự chủ), trong khi những người khác không thể làm rỗng bàng quang hoàn toàn (ứ nước).

Việc không làm sạch bàng quang hoàn toàn làm tăng nguy cơ phát triển nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI), có thể gây ra các triệu chứng MS tồi tệ hơn, cũng như khó chịu khi đi tiểu, cần đi tiểu thường xuyên và chỉ thải ra một lượng nhỏ nước tiểu.

Nếu không được điều trị nhanh chóng, nhiễm trùng đường tiết niệu có thể dẫn đến nhiễm trùng thận, đây là một trường hợp cấp cứu y tế.

Đôi khi những người bị MS gặp khó khăn khi nuốt, được gọi là chứng khó nuốt. Khi thời gian nuốt bị tắt hoặc các cơ liên quan đến nuốt yếu, thức ăn và chất lỏng có thể đi vào đường thở thay vì thực quản, nơi chúng thuộc về.

Nếu người đó không thể ho đủ mạnh để tống chúng ra ngoài, thức ăn và chất lỏng có thể bị dồn vào phổi. Điều này có thể dẫn đến viêm phổi hít, một tình trạng nghiêm trọng có thể phải nhập viện.

Các triệu chứng của viêm phổi hít phải có thể bao gồm đau ngực, sốt, khó thở và ho ra đờm có mùi hôi. Bạn nên tìm kiếm trợ giúp y tế nếu bạn gặp các triệu chứng này.

Nhiều triệu chứng MS, bao gồm các vấn đề về thăng bằng, yếu cơ, mệt mỏi, chóng mặt, mờ mắt và tê, làm tăng nguy cơ ngã.

Ngược lại, té ngã làm tăng nguy cơ bị thương nghiêm trọng, chẳng hạn như gãy xương và chấn thương đầu. Ngã cũng có thể dẫn đến sợ ngã, điều này thường khiến một người trở nên kém năng động hơn, yếu hơn và thậm chí dễ bị ngã hơn.

Mặc dù không phải tất cả các trường hợp ngã đều có thể ngăn ngừa được, nhưng nhiều người có thể, thông qua một loạt các chiến lược để xây dựng sức mạnh cho đôi chân, cải thiện khả năng giữ thăng bằng, chống ngã cho ngôi nhà của bạn và giải quyết các nguyên nhân tiềm ẩn gây chóng mặt.

Những người bị MS thường dành phần lớn thời gian để ngồi hoặc nằm xuống cần phải lưu ý – và thực hiện các bước để ngăn ngừa – vết loét do tì đè. Còn được gọi là vết loét do tì đè hoặc vết loét.

Chúng có xu hướng phát triển ở những nơi xương gần da như gót chân, xương cụt, bả vai và khuỷu tay. Việc kết hợp di chuyển thường xuyên hơn, sử dụng đệm hoặc đệm đặc biệt và kiểm tra da mỗi ngày có thể giúp ngăn ngừa các vết loét do tì đè hoặc phát hiện sớm.

Trầm cảm phổ biến ở những người bị MS, và không chỉ vì họ căng thẳng khi mắc một căn bệnh tiến triển không thể đoán trước được.

Trầm cảm trong MS có thể là kết quả trực tiếp của sự tấn công của hệ thống miễn dịch vào lớp vỏ myelin bảo vệ bao bọc các sợi thần kinh, gây ra những thay đổi về hành vi, bao gồm cả trầm cảm.

Bệnh đa xơ cứng cũng có thể thay đổi những gì được gọi là hệ thống nội tiết thần kinh của cơ thể, giám sát việc giải phóng hormone, bao gồm các hormone liên quan đến trầm cảm, chẳng hạn như serotonin.

Ngoài ra, các loại thuốc được sử dụng để điều trị MS, chẳng hạn như interferon beta, cũng có thể gây trầm cảm.

Và đôi khi trầm cảm phát triển do những căng thẳng và thách thức liên quan đến MS.

Tin tốt là: Bất kể nguyên nhân cơ bản của nó là gì, trầm cảm ở những người bị MS có thể được điều trị bằng liệu pháp tâm lý, thuốc hoặc kết hợp cả hai.

Trong nhiều thập kỷ, hầu hết các tổ chức y tế lớn ước tính tỷ lệ mắc MS ở Hoa Kỳ là 400.000 người, nhưng nghiên cứu được công bố vào tháng 3 năm 2019 trên tạp chí Neurology đã nâng ước tính số người Mỹ sống chung với MS lên 1 triệu người. Các nhà nghiên cứu đã sử dụng dữ liệu tuyên bố về y tế công cộng, quân sự và tư nhân để đi đến con số này.

Trong tương lai, thông tin ngày càng tốt hơn về các xu hướng MS ở Mỹ, bao gồm cả số trường hợp mới, sẽ được cung cấp thông qua Hệ thống Giám sát Tình trạng Thần kinh Quốc gia của CDC, mà Quốc hội đã chi 5 triệu đô la cho năm tài chính 2019.

Không rõ chính xác mức độ phổ biến của MS ở người Mỹ da đen, một phần vì các nhà nghiên cứu chỉ mới bắt đầu điều tra câu hỏi này, và một phần vì các nguyên nhân phức tạp của MS có nghĩa là tỷ lệ mắc bệnh có thể thay đổi từ nhóm nghiên cứu này sang nhóm nghiên cứu khác.

Dựa trên nghiên cứu của mình, Bruce Cree, MD, PhD, một nhà thần kinh học và giám đốc nghiên cứu lâm sàng tại trung tâm đa xơ cứng tại Đại học California ở San Francisco, ước tính rằng so với những người gốc Bắc Âu ở Hoa Kỳ, những người gốc Phi. tổ tiên phát triển MS với tỷ lệ khoảng một nửa. Tuy nhiên, người Mỹ da đen có xu hướng phát triển các dạng MS hung hãn hơn người Mỹ da trắng, với tỷ lệ phần trăm lớn hơn bị tổn thương cột sống, cho thấy bệnh nặng hơn.

Liên quan đến việc điều trị MS ở người Mỹ da đen, các nghiên cứu thường gợi ý rằng các phương pháp điều trị MS hiệu quả hơn cho người da trắng cũng hiệu quả hơn đối với người Mỹ gốc Phi, mặc dù bằng chứng còn hạn chế trong lĩnh vực này. Thật vậy, người Mỹ da đen hầu như không có mặt trong các thử nghiệm lâm sàng đối với các phương pháp điều trị MS, một thực tế là Jagannadha “Jay” Avasarala, MD, một nhà thần kinh học và chuyên gia MS tại Viện Khoa học Thần kinh Kentucky của Vương quốc Anh ở Lexington thấy “không thể chấp nhận được”, nhưng ông thừa nhận điều đó. có thể không có “sửa chữa dễ dàng.”

Trong thời gian chờ đợi, bất kỳ ai, thuộc bất kỳ chủng tộc nào, có các triệu chứng cho thấy MS nên đi khám để được chẩn đoán và điều trị thích hợp.

Một số tình trạng y tế xảy ra với tần suất cao hơn ở những người bị MS mà không nhất thiết là các triệu chứng trực tiếp hoặc biến chứng của MS, mặc dù trong nhiều trường hợp, mối liên hệ giữa các bệnh vẫn chưa rõ ràng. Nhức đầu, đau nửa đầu, đau cơ xơ hóa và động kinh là bốn tình trạng như vậy.

Đau đầu, và đặc biệt là chứng đau nửa đầu, ở những người bị MS nhiều hơn so với công chúng, và lý do của điều này vẫn chưa được hiểu đầy đủ. Trong khi một số nghiên cứu đã phát hiện ra rằng việc bắt đầu các liệu pháp điều chỉnh bệnh để điều trị MS làm giảm tỷ lệ và tần suất đau đầu, những nghiên cứu khác đã phát hiện ra rằng một số liệu pháp MS nhất định có liên quan đến nhiều cơn đau đầu hơn.

Ví dụ, một nghiên cứu được báo cáo trong số tháng 1 năm 2019 về Đa xơ cứng và Rối loạn liên quan cho thấy 68% trong số 754 người tham gia nghiên cứu báo cáo đau đầu, trong đó 39% là chứng đau nửa đầu, 20% đau đầu kiểu căng thẳng và 38% đau đầu do lạm dụng thuốc. Trong khi 20% người tham gia cho biết họ bị đau đầu trước khi bắt đầu các liệu pháp điều chỉnh bệnh MS, 80% cho biết cơn đau đầu bắt đầu sau khi bắt đầu điều trị bằng thuốc. Có nhiều cơn đau đầu hơn ở những người được điều trị bằng thuốc interferon beta, trong đó có một số loại thuốc đã được phê duyệt để điều trị MS.

Nhưng trong một nghiên cứu được công bố trên tạp chí European Neurology tháng 2 năm 2019, những người tham gia báo cáo rằng ít đau đầu hơn sau khi bắt đầu dùng thuốc MS. Các nhà nghiên cứu trong nghiên cứu này đã hỏi 50 người bị MS mới khởi phát về tiền sử đau đầu gần đây của họ. Trong bốn tuần trước khi phát triển các triệu chứng thần kinh gợi ý đến MS, 78% báo cáo đau đầu, thường xuyên nhất là chứng đau nửa đầu hoặc chứng đau nửa đầu có thể xảy ra. Sáu tháng sau, tỷ lệ những người bị đau đầu giảm xuống còn 61 phần trăm. Các nhà nghiên cứu kết luận rằng đau đầu thường xuyên có thể là sớm.

Nội dung bài giảng ngày hôm nay Giáo trình tiếng Trung thương mại Tập 1 mẫu câu thông dụng xin được kết thúc tại đây,cảm ơm các bạn đã theo dõi bài học từ đầu đến bây giờ,các bạn học viên hãy nhớ lưu bài về học lại nha,chúc các bạn có một buổi học tiếng Trung thật vui vẻ và đáng nhớ nhé.

0 responses on "Giáo trình tiếng Trung thương mại Tập 1 mẫu câu thông dụng"

Leave a Message

ChineMaster Cơ sở 1

Số 1 Ngõ 48 Tô Vĩnh Diện, Phường Khương Trung, Quận Thanh Xuân, Hà Nội. (Ngã Tư Sở – Royal City, Ngã tư của Trường Chinh, Nguyễn Trãi, Đường Láng, Phố Tây Sơn)

ChineMaster Cơ sở 2

Số 5 Thành Thái, Phường 14, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh (Sài Gòn).

ChineMaster Cơ sở 3

Phường Láng Hạ, Quận Đống Đa, Hà Nội.

ChineMaster Cơ sở 4

Ngõ 17 Khương Hạ, Phường Khương Đình, Quận Thanh Xuân Hà Nội.

ChineMaster Cơ sở 5

Số 349 Vũ Tông Phan, Phường Khương Đình, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.

ChineMaster Cơ sở 6

Số 72A Nguyễn Trãi, Phường Thượng Đình, Quận Thanh Xuân, Hà Nội. (Royal City)

ChineMaster Cơ sở 7

Số 168 Nguyễn Xiển, Phường Hạ Đình, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.

ChineMaster Cơ sở 8

Ngõ 250 Nguyễn Xiển, Phường Hạ Đình, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.

top