Học các thuật ngữ cơ bản tiếng Trung thương mại giao tiếp
Giáo trình tiếng Trung thương mại cấp tốc thuật ngữ cơ bản nâng cao Thầy Vũ thiết kế dành cho các bạn học viên Trung tâm tiếng Trung ChineMaster Hà Nội và Trung tâm tiếng Trung ChineMaster TP HCM Sài Gòn học kiến thức tiếng Trung chuyên ngành thương mại chuyên ngành. Đây là chương trình đào tạo giáo án dành cho các bạn học viên muốn học cấp tốc theo bộ giáo trình tiếng Trung thương mại ChineMaster toàn tập Thầy Vũ chủ biên. Khóa học tiếng Trung Thương mại toàn tập được Thạc sĩ Nguyễn Minh Vũ thiết kế ra để dành cho các bạn học viên đã nắm được một lượng kiến thức tiếng Trung cơ bản và có nhu cầu muốn học tiếng Trung thương mại văn phòng. Còn những bạn nào của Trung tâm tiếng Trung ChineMaster Quận Thanh Xuân Hà Nội và Trung tâm tiếng Trung ChineMaster Quận 10 TPHCM chưa học được hết kiến thức tiếng Trung cơ bản thì sẽ được học theo giáo trình luyện dịch tiếng Trung thương mại và Thầy Vũ bổ sung và bù đắp trong quá trình học theo lớp tiếng Trung Thương mại cơ bản đến nâng cao này nhé.
Bộ sách Giáo trình Tiếng Trung ChineMaster này sẽ cung cấp cho các bạn học viên vừa mới bắt đầu học tiếng Trung những kiến thức nền tảng và cơ bản cũng như thiết yếu cho các học viên có thể dễ dàng tiếp thu và cũng có thể tự học tiếng Trung online tại nhà và muốn luyện thi HSK 9 cấp theo tiêu chuẩn mới nhất. Hãy xem thông tin sách tại link sau nha
Giáo trình tiếng Trung Thầy Vũ ChineMaster
Các bạn học viên hãy download Bộ gõ tiếng Trung SoGou PinYin về máy tính theo link trên các bạn nhé. Sau khi các bạn download xong bộ gõ tiếng Trung sogou pinyin về máy tính rồi thì chúng ta tiến hành cài đặt bộ gõ tiếng Trung Sogou Pinyin theo sự hướng dẫn chi tiết các bước từ A đến Z của Thạc sĩ Nguyễn Minh Vũ ngay tại kênh sau đây nhé.
Hướng dẫn download bộ gõ tiếng Trung sogou
Các bạn học viên của Trung tâm tiếng Trung ChineMaster toàn cả nước đều có thể có cơ hội học tiếng Trung cùng Thầy Vũ bằng việc học tiếng Trung qua ứng dụng Skype để học tiếng Trung online một cách tiện lợi nhất , chi tiết ở link bên dưới các bạn hãy chú ý theo dõi nhé.
Khóa học tiếng Trung giao tiếp online qua Skype
Trung tâm tiếng Trung Quận 10 ChineMaster liên tục chia sẻ tài liệu học tiếng Trung Quốc mỗi ngày của Thầy Vũ trên kênh diễn đàn học tiếng Trung uy tín ChineMaster. Các bạn có thể truy cập vào các kênh học tiếng Trung online của Trung tâm để có thể xem được hết toàn bộ các bài giảng nhé.
Lớp học tiếng Trung quận 10 tiếng Trung Thầy Vũ ChineMaster
Các bạn học viên có thể tùy vào nhu cầu của bản thân để lựa chọn ra lớp học nhập hàng Trung Quốc tận gốc phù hợp nhất với bạn. Các khóa học nhập hàng Trung Quốc tận gốc Taobao Tmall 1688 liên tục khai giảng tại Trung tâm tiếng Trung ChineMaster Hà Nội – TP HCM. Các bạn hãy ấn vào link sau để xem chi tiết hiwn nhé.
Khóa học nhập hàng Trung Quốc tận gốc taobao tmall 1688
Khóa học tiếng Trung Thương mại của Thạc sĩ Nguyễn Minh Vũ sử dụng bộ tài liệu tiếng Trung thương mại 8 quyển để giảng dạy cho tất cả các bạn học viên. Trung tâm chúng tôi do Thạc sĩ Nguyễn Minh Vũ trực tiếp đứng lớp rất chú trọng tới chất lượng của tất cả các bài giảng và cả khả năng tiếp thu kiến thức về tiếng Trung thương mại của tất cả các bạn học viên. Nên các bạn có thể hoàn toàn yên tâm nhé.
Nội dung khoá học tiếng Trung thương mại
Nội dung Giáo trình tiếng Trung thương mại cấp tốc thuật ngữ cơ bản
Giáo trình tiếng Trung thương mại cấp tốc thuật ngữ cơ bản nâng cao Thầy Vũ thiết kế dành cho các bạn học viên Trung tâm tiếng Trung ChineMaster Hà Nội và Trung tâm tiếng Trung ChineMaster TP HCM Sài Gòn học kiến thức tiếng Trung chuyên ngành thương mại chuyên ngành. Đây là chương trình đào tạo giáo án dành cho các bạn học viên muốn học cấp tốc theo bộ giáo trình tiếng Trung thương mại ChineMaster toàn tập Thầy Vũ chủ biên.
这种肝癌起源于携带胆汁的导管——胆汁是一种吸收脂肪酸并将其分解的液体。到胆囊。肿瘤可能发生在肝脏本身,或者更常见的是发生在肝脏外的导管中。这种癌症占肝癌的 10% 到 20%。
这些是罕见的、快速生长的癌症,起源于肝脏血管,被认为与一种称为血色病的遗传性疾病有关。它们也可能是由于接触有毒化学物质而引起的,例如氯乙烯、二氧化钍或砷化合物。这种疾病可能会因化疗和放疗而减缓,但大多数患者在确诊后只能存活一年。
这是一种罕见的癌症,发生在 4 岁及以下的儿童中。在大约 70% 的病例中,患有这种疾病的儿童可以得到成功治疗;早期肝母细胞瘤的存活率超过 90%。
良性(非癌性)肿瘤也可能发生在肝脏中,但这些肿瘤不会扩散,通常不会引起症状或需要治疗。然而,当良性肿瘤导致出血或腹痛,或者肿瘤有破裂的风险时,可能需要手术。
莱姆病的早期体征和症状可能非常轻微,可能会被遗漏。这种疾病在发病时可能类似于流感。其最明显的症状是牛眼状皮疹。但美国国家过敏和传染病研究所 (NIAID) 指出,至少有四分之一的莱姆病患者没有出现明显的皮疹。
局限性莱姆病最常见的特征是缓慢扩大的皮肤病变或皮疹,称为游走性红斑 (EM)。这种皮疹通常在传播疾病的蜱叮咬后 3 到 30 天(平均 7 天)出现。
在向疾病控制和预防中心 (CDC) 报告的莱姆病病例中,约有 70% 的莱姆病病例中,移行性红斑是该病的最早征兆。
它从蜱虫叮咬处的扁平或略微凸起的红点开始,然后扩展为直径达 73 厘米(28.7 英寸)的圆形皮疹。
它可以出现在身体的任何部位(咬伤部位),但最常见于成人的下肢、臀部和腹股沟,以及儿童的头部和颈部。
皮疹中心周围可能会出现一个清晰的环,使其看起来像牛眼(中心圆圈周围有一个清晰的环,周围环绕着一个更大的皮疹)。它摸起来可能是温暖的,但很少疼痛或发痒。
虽然典型的莱姆病皮疹呈牛眼状,但并非所有的移行性红斑病例看起来都一样。患者可能会出现红色、扩大的病灶,中央皮肤结痂;多处红色病变;红色椭圆形斑块;根据疾病预防控制中心的说法,或出现蓝色皮疹。
除了移行性红斑外,局部莱姆病患者可能会出现类似流感的症状,包括发烧和发冷、头痛、疲劳、肌肉和关节疼痛、全身不适(不适)和淋巴腺肿胀。
“莱姆病会导致关节疼痛急剧增加和大量肿胀,”巴尔的摩 Mercy 医疗中心骨科专科医院的整形外科医生约瑟夫·乔托拉 (Joseph Ciotola) 说。 “这也会让你感到特别累。”
莱姆病是由伯氏疏螺旋体(Borrelia burgdorferi)和罕见的马氏疏螺旋体(Borrelia mayonii)引起的。根据疾病预防控制中心的说法,如果人类被受感染的黑腿蜱叮咬,就会患上莱姆病。
如果您不符合上述所有标准,您的医生可能会通过实验室血液检查来确认您的诊断,或者可能会进行这些检查。但是这些测试通常不会立即完成,否则它们的可靠性较低,可能会导致假阴性。如果患者的症状和病史表明可能患有莱姆病,医生可能会在不等待验血的情况下开始治疗。
CDC 建议采用两步法来检测血液中的莱姆病抗体:酶免疫测定 (EIA) 或间接免疫荧光测定 (IFA),如果第一次检测呈阳性,则进行免疫印迹检测 (Western 印迹)。
根据疾病预防控制中心的说法,如果 EIA 或 IFA 以及蛋白质印迹测试均呈阳性,则可诊断为莱姆病。
这些测试测量免疫系统对莱姆感染产生的抗体。然而,莱姆病的实验室检测可能不准确,因为感染患者的身体可能需要数周时间才能产生可检测的免疫反应。根据 2016 年 11 月发表在《国际普通医学杂志》上的一项荟萃分析,如果在身体产生这些抗体之前进行测试,即使该人患有莱姆病,结果也会是阴性的。
在莱姆病的早期阶段接受抗生素治疗的人通常会完全康复。如果不进行治疗,可能会出现涉及关节、心脏和神经系统的并发症,但这些症状仍然可以通过治疗消失。
莱姆病可持续一两个月或长达数月或数年,具体取决于它是否得到及时或有效治疗。
使用抗生素治疗后,大多数人会在几周内从莱姆病中康复。如果因为没有症状或误诊而没有正确治疗,感染会影响身体的不同部位,并持续一到四个月。
如果没有适当的治疗,晚期持续性莱姆病可能会发展。这个阶段会导致关节炎、疲劳和麻木。密歇根医学指出,尽管这种情况很少见,但在蜱虫叮咬后数月或数年可能会出现心脏问题,例如心脏周围的炎症。
如果莱姆病进展到更晚期并累及神经系统,则可能需要静脉注射抗生素。这些通常开处方 14 到 28 天,可以消除感染,但它们可能会引起副作用,包括白细胞计数降低、轻度至重度腹泻,或其他与莱姆病无关的抗生素耐药生物定植或感染。
除抗生素外,没有其他有效的莱姆病治疗方法。有针对莱姆病患者销售的替代或补充疗法,但没有科学证据证明它们有效,甚至可以安全使用。
Bismacine,也称为chromacine,是一些人尝试治疗莱姆病的替代药物。美国食品和药物管理局 (FDA) 已告诫不要使用这种注射产品,据报道该产品已导致住院治疗和至少一人死亡。
避开木质、灌木丛和草地区域,尤其是在 5 月、6 月和 7 月。
穿浅色衣服,这样你就可以在蜱虫爬到你身上时发现它。
穿长裤、长袖衬衫和覆盖整个脚的鞋子(不要穿凉鞋)
把裤腿塞进袜子或鞋子里,把衬衫塞进裤子里。
戴帽子保护头部。
在衣服和裸露的皮肤区域喷洒含有避蚊胺的驱虫剂。
如果您在小径上,请走在中间以避免灌木和草地。
从户外进来时,请立即脱掉衣服,并在高温下洗涤并晾干。
户外活动后仔细检查您的身体和头部是否有蜱虫。
任何人都可能被蜱虫叮咬。户外活动的人,如露营者、徒步旅行者,以及在花园和其他绿树成荫的户外场所工作的人,风险最高。
根据疾病预防控制中心的数据,2004 年至 2016 年间,蜱虫引起的疾病病例数量翻了一番。 (12) 2018 年,莱姆病报告病例为 33,666 例,低于 2017 年的 42,743 例。
报告的蜱相关疾病数量最多的 10 个州是宾夕法尼亚州、纽约州、新泽西州、马萨诸塞州、康涅狄格州、威斯康星州、明尼苏达州、马里兰州、弗吉尼亚州和新罕布什尔州。
据报道,美国白人的莱姆病病例数远高于其他种族或族裔,但是,该病的诊断和治疗存在差异。
根据发表的研究,标志性 EM“牛眼”或目标形状的病变或皮疹在有色人种身上可能不太明显,或者可能会被遗漏,因为医生对有色人种患者诊断 EM 的经验或教育较少,这可能会延迟莱姆病的诊断2018 年 9 月在 PLoS One。
根据 2019 年 12 月在 Cureus 上发表的一篇文章,延迟或漏诊的进一步迹象是,与持续感染相关的美国白人相比,美国黑人晚期莱姆关节炎的发病率更高。
在蜱相关疾病发病率较高的地区,户外工作者患莱姆病的风险增加。
根据美国劳工局的数据,在美国,估计有 44% 的场地维护工人和 48% 的农业、渔业和林业工人是西班牙裔,这可能使他们面临更高的莱姆病风险。
2016 年发表在 Emerging Infectious Diseases 上的研究发现,西班牙裔美国人的莱姆病总体发病率低于美国白人,尽管作者推测较低的数字可能与医疗保健机会不足、语言障碍和缺乏健康有关保险,而不是减少这种疾病的病例。
调查人员发现,与患有莱姆病的美国白人相比,患有莱姆病的西班牙裔美国人在秋季出现播散性感染和症状发作的可能性更大。
无形体病和埃立克体病是由蜱叮咬引起的,可以影响任何年龄的人。症状可能包括发烧、肌肉酸痛、虚弱和头痛。纽约州卫生部指出,四环素类抗生素通常可以迅速治愈疾病。
斑点热立克次体病是一组由受感染的蜱和螨传播的疾病。这些感染可能导致的疾病范围从轻微到危及生命。
Bài tập luyện dịch tiếng Trung thương mại ứng dụng thực tế được thiết kế rất đặc biệt bởi Thầy Vũ theo chương trình đào tạo trong bộ sách Giáo trình tiếng Trung thương mại cấp tốc thuật ngữ cơ bản.
Zhè zhǒng gān’ái qǐyuán yú xiédài dǎnzhī de dǎoguǎn——dǎnzhī shì yī zhǒng xīshōu zhīfángsuān bìng jiāng qí fèn jiě de yètǐ. Dào dǎnnáng. Zhǒngliú kěnéng fāshēng zài gānzàng běnshēn, huòzhě gèng chángjiàn de shì fāshēng zài gānzàng wài de dǎoguǎn zhōng. Zhè zhǒng áizhèng zhàn gān’ái de 10% dào 20%.
Zhèxiē shì hǎnjiàn de, kuàisù shēngzhǎng de áizhèng, qǐyuán yú gānzàng xiěguǎn, bèi rènwéi yǔ yī zhǒng chēng wèi xuèsè bìng de yíchuán xìng jíbìng yǒuguān. Tāmen yě kěnéng shì yóuyú jiēchù yǒudú huàxué wùzhí ér yǐnqǐ de, lìrú lǜ yǐxī, èr yǎnghuà tǔ huò shēn huàhéwù. Zhè zhǒng jíbìng kěnéng huì yīn huàliáo hé fàngliáo ér jiǎnhuǎn, dàn dà duōshù huànzhě zài quèzhěn hòu zhǐ néng cúnhuó yī nián.
Zhè shì yī zhǒng hǎnjiàn de áizhèng, fāshēng zài 4 suì jí yǐxià de értóng zhōng. Zài dàyuē 70% de bìnglì zhōng, huàn yǒu zhè zhǒng jíbìng de értóng kěyǐ dédào chénggōng zhìliáo; zǎoqí gān mǔ xìbāo liú de cúnhuó lǜ chāoguò 90%.
Liángxìng (fēi ái xìng) zhǒngliú yě kěnéng fāshēng zài gānzàng zhōng, dàn zhèxiē zhǒngliú bù huì kuòsàn, tōngcháng bù huì yǐnqǐ zhèngzhuàng huò xūyào zhìliáo. Rán’ér, dāng liángxìng zhǒngliú dǎozhì chūxiě huò fùtòng, huòzhě zhǒngliú yǒu pòliè de fēngxiǎn shí, kěnéng xūyào shǒushù.
Lái mǔ bìng de zǎoqí tǐzhēng hé zhèngzhuàng kěnéng fēicháng qīngwéi, kěnéng huì bèi yílòu. Zhè zhǒng jíbìng zài fābìng shí kěnéng lèisì yú liúgǎn. Qí zuì míngxiǎn de zhèngzhuàng shì niú yǎn zhuàng pízhěn. Dàn měiguó guójiā guòmǐn hé chuánrǎn bìng yánjiū suǒ (NIAID) zhǐchū, zhìshǎo yǒu sì fēn zhī yī de lái mǔ bìng huànzhě méiyǒu chūxiàn míngxiǎn de pízhěn.
Júxiàn xìng lái mǔ bìng zuì chángjiàn de tèzhēng shì huǎnmàn kuòdà de pífū bìngbiàn huò pízhěn, chēng wèi yóu zǒu xìng hóngbān (EM). Zhè zhǒng pízhěn tōngcháng zài chuánbò jíbìng de pí dīngyǎo hòu 3 dào 30 tiān (píngjūn 7 tiān) chūxiàn.
Zài xiàng jíbìng kòngzhì hé yùfáng zhōngxīn (CDC) bàogào de lái mǔ bìng bìnglì zhōng, yuē yǒu 70% de lái mǔ bìng bìnglì zhōng, yíxíng xìng hóngbān shì gāi bìng de zuìzǎo zhēngzhào.
Tā cóng pí chóng dīngyǎo chǔ de biǎnpíng huò lüèwēi tū qǐ de hóng diǎn kāishǐ, ránhòu kuòzhǎn wèi zhíjìng dá 73 límǐ (28.7 Yīngcùn) de yuán xíng pízhěn.
Tā kěyǐ chūxiàn zài shēntǐ de rènhé bùwèi (yǎo shāng bùwèi), dàn zuì chángjiàn yú chéngrén de xiàzhī, túnbù hé fùgǔgōu, yǐjí értóng de tóu bù hé jǐng bù.
Pízhěn zhōngxīn zhōuwéi kěnéng huì chūxiàn yīgè qīngxī de huán, shǐ qí kàn qǐlái xiàng niú yǎn (zhōngxīn yuánquān zhōuwéi yǒu yīgè qīngxī de huán, zhōuwéi huánràozhe yīgè gèng dà de pízhěn). Tā mō qǐlái kěnéng shì wēnnuǎn de, dàn hěn shǎo téngtòng huò fā yǎng.
Suīrán diǎnxíng de lái mǔ bìng pízhěn chéng niú yǎn zhuàng, dàn bìngfēi suǒyǒu de yíxíng xìng hóngbān bìnglì kàn qǐlái dōu yīyàng. Huànzhě kěnéng huì chūxiàn hóngsè, kuòdà de bìngzào, zhōngyāng pífū jié jiā; duō chǔ hóngsè bìngbiàn; hóngsè tuǒyuán xíng bān kuài; gēnjù jíbìng yùfáng kòngzhì zhōngxīn de shuōfǎ, huò chūxiàn lán sè pízhěn.
Chúle yíxíng xìng hóngbān wài, júbù lái mǔ bìng huànzhě kěnéng huì chūxiàn lèisì liúgǎn de zhèngzhuàng, bāokuò fāshāo hé fā lěng, tóutòng, píláo, jīròu hé guānjié téngtòng, quánshēn bùshì (bùshì) hé línbā xiàn zhǒngzhàng.
“Lái mǔ bìng huì dǎozhì guānjié téngtòng jíjù zēngjiā hé dàliàng zhǒngzhàng,” bā’ěrdemó Mercy yīliáo zhōngxīn gǔkē zhuānkē yīyuàn de zhěngxíng wàikē yīshēng yuēsèfū·qiáo tuō lā (Joseph Ciotola) shuō. “Zhè yě huì ràng nǐ gǎndào tèbié lèi.”
Lái mǔ bìng shì yóu bó shì shū luóxuántǐ (Borrelia burgdorferi) hé hǎnjiàn de mǎ shì shū luóxuántǐ (Borrelia mayonii) yǐnqǐ de. Gēnjù jíbìng yùfáng kòngzhì zhōngxīn de shuōfǎ, rúguǒ rénlèi bèi shòu gǎnrǎn de hēi tuǐ pí dīngyǎo, jiù huì huàn shàng lái mǔ bìng.
Rúguǒ nín bù fúhé shàngshù suǒyǒu biāozhǔn, nín de yīshēng kěnéng huì tōngguò shíyàn shì xiěyè jiǎnchá lái quèrèn nín de zhěnduàn, huòzhě kěnéng huì jìnxíng zhèxiē jiǎnchá. Dànshì zhèxiē cèshì tōngcháng bù huì lìjí wánchéng, fǒuzé tāmen de kěkào xìng jiào dī, kěnéng huì dǎozhì jiǎ yīnxìng. Rúguǒ huànzhě de zhèngzhuàng hé bìngshǐ biǎomíng kěnéng huàn yǒu lái mǔ bìng, yīshēng kěnéng huì zài bù děngdài yàn xiě de qíngkuàng xià kāishǐ zhìliáo.
CDC jiànyì cǎiyòng liǎng bù fǎ lái jiǎncè xiěyè zhōng de lái mǔ bìng kàngtǐ: Méi miǎnyì cèdìng (EIA) huò jiànjiē miǎnyì yíngguāng cèdìng (IFA), rúguǒ dì yī cì jiǎncè chéng yángxìng, zé jìnxíng miǎnyì yìnjì jiǎncè (Western yìnjì).
Gēnjù jíbìng yùfáng kòngzhì zhōngxīn de shuōfǎ, rúguǒ EIA huò IFA yǐjí dànbáizhí yìnjì cèshì jūn chéng yángxìng, zé kě zhěnduàn wèi lái mǔ bìng.
Zhèxiē cèshì cèliáng miǎnyì xìtǒng duì lái mǔ gǎnrǎn chǎnshēng de kàngtǐ. Rán’ér, lái mǔ bìng de shíyàn shì jiǎncè kěnéng bù zhǔnquè, yīnwèi gǎnrǎn huànzhě de shēntǐ kěnéng xūyào shù zhōu shíjiān cáinéng chǎnshēng kějiǎncè de miǎnyì fǎnyìng. Gēnjù 2016 nián 11 yuè fābiǎo zài “guójì pǔtōng yīxué zázhì” shàng de yī xiàng huìcuìfēnxī, rúguǒ zài shēntǐ chǎnshēng zhèxiē kàngtǐ zhīqián jìnxíng cèshì, jíshǐ gāi rén huàn yǒu lái mǔ bìng, jiéguǒ yě huì shì yīnxìng de.
Zài lái mǔ bìng de zǎoqí jiēduàn jiēshòu kàngshēngsù zhìliáo de rén tōngcháng huì wánquán kāngfù. Rúguǒ bù jìnxíng zhìliáo, kěnéng huì chūxiàn shèjí guānjié, xīnzàng hé shénjīng xìtǒng de bìngfā zhèng, dàn zhèxiē zhèngzhuàng réngrán kěyǐ tōngguò zhìliáo xiāoshī.
Lái mǔ bìng kě chíxù yī liǎng gè yuè huò zhǎng dá shù yuè huò shù nián, jùtǐ qǔjué yú tā shìfǒu dédào jíshí huò yǒuxiào zhìliáo.
Shǐyòng kàngshēngsù zhìliáo hòu, dà duōshù rén huì zài jǐ zhōu nèi cóng lái mǔ bìng zhōng kāngfù. Rúguǒ yīnwèi méiyǒu zhèngzhuàng huò wùzhěn ér méiyǒu zhèngquè zhìliáo, gǎnrǎn huì yǐngxiǎng shēntǐ de bùtóng bùwèi, bìng chíxù yī dào sì gè yuè.
Rúguǒ méiyǒu shìdàng de zhìliáo, wǎnqí chíxù xìng lái mǔ bìng kěnéng huì fāzhǎn. Zhège jiēduàn huì dǎozhì guānjié yán, píláo hé mámù. Mìxiēgēn yīxué zhǐchū, jǐnguǎn zhè zhǒng qíngkuàng hěn shǎo jiàn, dàn zài pí chóng dīngyǎo hòu shù yuè huò shù nián kěnéng huì chūxiàn xīnzàng wèntí, lìrú xīnzàng zhōuwéi de yánzhèng.
Rúguǒ lái mǔ bìng jìnzhǎn dào gèng wǎnqí bìng lěijí shénjīng xìtǒng, zé kěnéng xūyào jìngmài zhùshè kàngshēngsù. Zhèxiē tōngcháng kāi chǔfāng 14 dào 28 tiān, kěyǐ xiāochú gǎnrǎn, dàn tāmen kěnéng huì yǐnqǐ fùzuòyòng, bāokuò báixìbāo jìshù jiàngdī, qīng dù zhì zhòngdù fùxiè, huò qítā yǔ lái mǔ bìng wúguān de kàngshēngsù nài yào shēngwù dìngzhí huò gǎnrǎn.
Chú kàngshēngsù wài, méiyǒu qítā yǒuxiào de lái mǔ bìng zhìliáo fāngfǎ. Yǒu zhēnduì lái mǔ bìng huànzhě xiāoshòu di tìdài huò bǔchōng liáofǎ, dàn méiyǒu kēxué zhèngjù zhèngmíng tāmen yǒuxiào, shènzhì kěyǐ ānquán shǐyòng.
Bismacine, yě chēng wèi chromacine, shì yīxiē rén chángshì zhìliáo lái mǔ bìng de tìdài yàowù. Měiguó shípǐn hé yàowù guǎnlǐ jú (FDA) yǐ gàojiè bùyào shǐyòng zhè zhǒng zhùshè chǎnpǐn, jù bàodào gāi chǎnpǐn yǐ dǎozhì zhùyuàn zhìliáo hé zhìshǎo yīrén sǐwáng.
Bì kāi mùzhí, guànmù cóng hé cǎodìqūyù, yóuqí shì zài 5 yuè,6 yuè hé 7 yuè.
Chuān qiǎn sè yīfú, zhèyàng nǐ jiù kěyǐ zài pí chóng pá dào nǐ shēnshang shí fāxiàn tā.
Chuān cháng kù, cháng xiù chènshān hé fùgài zhěnggè jiǎo de xiézi (bùyào chuān liángxié)
bǎ kùtuǐ sāi jìn wàzi huò xiézi lǐ, bǎ chènshān sāi jìn kùzi lǐ.
Dài màozi bǎohù tóu bù.
Zài yīfú hé luǒlù de pífū qūyù pēnsǎ hányǒu bì wén àn de qū chóng jì.
Rúguǒ nín zài xiǎojìng shàng, qǐng zǒu zài zhōngjiān yǐ bìmiǎn guànmù hé cǎodì.
Cóng hùwài jìnlái shí, qǐng lìjí tuō diào yīfú, bìng zài gāowēn xià xǐdí bìng liàng gàn.
Hùwài huódòng hòu zǐxì jiǎnchá nín de shēntǐ hé tóu bùshìfǒu yǒu pí chóng.
Rènhé rén dōu kěnéng bèi pí chóng dīngyǎo. Hùwài huódòng de rén, rú lùyíng zhě, túbù lǚxíng zhě, yǐjí zài huāyuán hé qítā lǜ shù chéng yīn de hùwài chǎngsuǒ gōngzuò de rén, fēngxiǎn zuìgāo.
Gēnjù jíbìng yùfáng kòngzhì zhōngxīn de shùjù,2004 nián zhì 2016 niánjiān, pí chóng yǐnqǐ de jíbìng bìnglì shùliàng fānle yī fān. (12) 2018 Nián, lái mǔ bìng bàogào bìnglì wèi 33,666 lì, dī yú 2017 nián de 42,743 lì.
Bàogào de pí xiāngguān jíbìng shùliàng zuìduō de 10 gè zhōu shì bīnxīfǎníyǎ zhōu, niǔyuē zhōu, xīnzéxī zhōu, mǎsàzhūsāi zhōu, kāngnièdígé zhōu, wēisīkāngxīng zhōu, míngnísūdá zhōu, mǎlǐlán zhōu, fújíníyǎ zhōu hé xīnhǎnbùshí’ěr zhōu.
Jù bàodào, měiguó báirén de lái mǔ bìng bìnglì shù yuǎn gāo yú qítā zhǒngzú huò zú yì, dànshì, gāi bìng de zhěnduàn hé zhìliáo cúnzài chāyì.
Gēnjù fābiǎo de yánjiū, biāozhì xìng EM“niú yǎn” huò mùbiāo xíngzhuàng de bìngbiàn huò pízhěn zài yǒusè rén zhǒng shēnshang kěnéng bù tài míngxiǎn, huòzhě kěnéng huì bèi yílòu, yīnwèi yīshēng duì yǒusè rén zhǒng huànzhě zhěnduàn EM de jīngyàn huò jiàoyù jiào shǎo, zhè kěnéng huì yánchí lái mǔ bìng de zhěnduàn 2018 nián 9 yuè zài PLoS One.
Gēnjù 2019 nián 12 yuè zài Cureus shàng fābiǎo de yī piān wénzhāng, yánchí huò lòuzhěn de jìnyībù jīxiàng shì, yǔ chíxù gǎnrǎn xiāngguān dì měiguó báirén xiāng bǐ, měiguó hēirén wǎnqí lái mǔ guānjié yán de fǎ bìng lǜ gèng gāo.
Zài pí xiāngguān jíbìng fābìng lǜ jiào gāo dì dì qū, hùwài gōngzuòzhě huàn lái mǔ bìng de fēngxiǎn zēngjiā.
Gēnjù měiguó láogōng jú de shùjù, zài měiguó, gūjì yǒu 44% de chǎngdì wéihù gōngrén hé 48% de nóngyè, yúyè hé línyè gōngrén shì xībānyá yì, zhè kěnéng shǐ tāmen miànlín gèng gāo de lái mǔ bìng fēngxiǎn.
2016 Nián fābiǎo zài Emerging Infectious Diseases shàng de yánjiū fāxiàn, xībānyá yì měiguó rén de lái mǔ bìng zǒngtǐ fābìng lǜ dī yú měiguó báirén, jǐnguǎn zuò zhě tuīcè jiào dī de shùzì kěnéng yǔ yīliáo bǎojiàn jīhuì bùzú, yǔyán zhàng’ài hé quēfá jiànkāng yǒuguān bǎoxiǎn, ér bù shì jiǎnshǎo zhè zhǒng jíbìng de bìnglì.
Diàochá rényuán fāxiàn, yǔ huàn yǒu lái mǔ bìng dì měiguó báirén xiāng bǐ, huàn yǒu lái mǔ bìng de xībānyá yì měiguó rén zài qiūjì chūxiàn bō sàn xìng gǎnrǎn hé zhèngzhuàng fāzuò de kěnéng xìng gēng dà.
Wúxíng tǐ bìng hé āi lì kè tǐ bìng shì yóu pí dīngyǎo yǐnqǐ de, kěyǐ yǐngxiǎng rènhé niánlíng de rén. Zhèngzhuàng kěnéng bāokuò fāshāo, jīròu suāntòng, xūruò hé tóutòng. Niǔyuē zhōu wèishēng bù zhǐchū, sìhuánsù lèi kàngshēngsù tōngcháng kěyǐ xùnsù zhìyù jíbìng.
Bāndiǎn rè lì kè cì tǐ bìng shì yī zǔ yóu shòu gǎnrǎn de pí hé mǎn chuánbò de jíbìng. Zhèxiē gǎnrǎn kěnéng dǎozhì de jíbìng fànwéi cóng qīngwéi dào wéijí shēngmìng.
Giáo án bài giảng lớp luyện dịch tiếng Trung thương mại online Thầy Vũ giảng dạy theo Giáo trình tiếng Trung thương mại cấp tốc thuật ngữ cơ bản.
Bệnh ung thư gan này bắt nguồn từ các ống dẫn mật – một chất lỏng lấy axit béo và phân hủy chúng thành mdash; đến túi mật. Khối u có thể xuất hiện trong chính gan hoặc thường xuyên hơn, trong ống dẫn bên ngoài gan. Ung thư này chiếm 10% đến 20% các bệnh ung thư gan.
Đây là những bệnh ung thư hiếm gặp, phát triển nhanh, bắt đầu từ các mạch máu gan và được cho là có liên quan đến một tình trạng di truyền được gọi là bệnh huyết sắc tố. Chúng cũng có thể được gây ra do tiếp xúc với các hóa chất độc hại, chẳng hạn như vinyl clorua, thori dioxit hoặc các hợp chất asen. Bệnh có thể làm chậm lại nhờ hóa trị và xạ trị, nhưng hầu hết bệnh nhân chỉ sống được một năm sau khi chẩn đoán.
Đây là một dạng ung thư hiếm gặp, xảy ra ở trẻ em từ 4 tuổi trở xuống. Trong khoảng 70 phần trăm trường hợp, một đứa trẻ mắc bệnh này có thể được điều trị thành công; tỷ lệ sống sót đối với u nguyên bào gan giai đoạn đầu là hơn 90%.
Các khối u lành tính (không phải ung thư) cũng có thể xuất hiện ở gan, nhưng chúng không lây lan và thường không gây ra triệu chứng hoặc cần điều trị. Tuy nhiên, khi một khối u lành tính gây chảy máu, hoặc đau bụng, hoặc có nguy cơ khối u có thể bị vỡ, thì có thể cần phải phẫu thuật.
Các dấu hiệu và triệu chứng ban đầu của bệnh Lyme có thể rất nhẹ và có khả năng bị bỏ sót. Căn bệnh này có thể giống với bệnh cúm khi mới khởi phát. Triệu chứng rõ ràng nhất của nó là phát ban hình mắt bò. Nhưng ở ít nhất 1/4 số bệnh nhân mắc bệnh Lyme, phát ban kể chuyện không phát triển, theo lưu ý của Viện Dị ứng và Bệnh truyền nhiễm Quốc gia (NIAID).
Đặc điểm chung nhất của bệnh Lyme khu trú là tổn thương da hoặc phát ban mở rộng chậm được gọi là ban đỏ di ứng (EM). Phát ban này thường phát triển từ 3 đến 30 ngày (trung bình là 7 ngày) sau khi bị bọ ve truyền bệnh cắn.
Hồng ban di chuyển là dấu hiệu sớm nhất của bệnh trong khoảng 70% các trường hợp mắc bệnh Lyme được báo cáo cho Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC).
Nó bắt đầu như một chấm đỏ phẳng hoặc hơi nhô lên tại vị trí bị bọ chét cắn và có thể mở rộng thành một nốt ban tròn có chiều ngang lên đến 73 cm (28,7 inch).
Nó có thể xuất hiện trên bất kỳ vùng nào của cơ thể (tại vị trí vết cắn) nhưng thường xuất hiện nhất ở chi dưới, mông và bẹn ở người lớn và trên đầu và cổ ở trẻ em.
Một vòng rõ ràng có thể xuất hiện xung quanh trung tâm của phát ban, làm cho nó trông giống như mắt bò (một vòng tròn trung tâm với một vòng rõ ràng xung quanh, được bao quanh bởi một nốt ban lớn hơn). Nó có thể ấm khi chạm vào, mặc dù hiếm khi đau hoặc ngứa.
Trong khi phát ban của bệnh Lyme cổ điển có hình mắt bò, không phải tất cả các trường hợp di chuyển ban đỏ đều giống nhau. Bệnh nhân có thể phát triển một tổn thương màu đỏ, mở rộng với một lớp da ở trung tâm; nhiều vết đỏ; các mảng màu đỏ, hình bầu dục; hoặc phát ban hơi xanh, theo CDC.
Ngoài chứng di ứng ban đỏ, những người mắc bệnh Lyme cục bộ có thể gặp các triệu chứng giống như cúm, bao gồm sốt và ớn lạnh, nhức đầu, mệt mỏi, đau cơ và khớp, cảm giác ốm (khó chịu) và sưng hạch bạch huyết.
Joseph Ciotola, MD, một bác sĩ phẫu thuật chỉnh hình tại Bệnh viện Chuyên khoa Chỉnh hình tại Trung tâm Y tế Mercy ở Baltimore cho biết: “Bệnh Lyme có thể gây ra cơn đau tăng mạnh và sưng nhiều ở các khớp. “Nó cũng có thể khiến bạn cảm thấy mệt mỏi hơn.”
Bệnh Lyme do vi khuẩn Borrelia burgdorferi gây ra và hiếm khi là vi khuẩn Borrelia mayonii. Theo CDC, con người có thể mắc bệnh Lyme nếu bị bọ ve đen nhiễm bệnh cắn.
Bác sĩ có thể xác nhận chẩn đoán của bạn bằng các xét nghiệm máu trong phòng thí nghiệm hoặc có thể tiến hành các xét nghiệm này nếu bạn không đáp ứng tất cả các tiêu chí trên. Nhưng những xét nghiệm này thường không được thực hiện ngay lập tức nếu không chúng kém tin cậy hơn và có thể dẫn đến âm tính giả. Nếu các triệu chứng và tiền sử của bệnh nhân cho thấy có khả năng mắc bệnh Lyme, bác sĩ có thể sẽ bắt đầu điều trị mà không cần đợi xét nghiệm máu.
CDC khuyến nghị một quy trình hai bước để xét nghiệm máu tìm kháng thể chống lại bệnh Lyme: xét nghiệm miễn dịch enzym (EIA) hoặc xét nghiệm miễn dịch huỳnh quang gián tiếp (IFA), sau đó là xét nghiệm miễn dịch (Western blot) nếu xét nghiệm đầu tiên dương tính.
Theo CDC, chẩn đoán bệnh Lyme được đưa ra nếu cả EIA hoặc IFA và xét nghiệm Western blot đều dương tính.
Các xét nghiệm này đo lường các kháng thể do hệ thống miễn dịch tạo ra để phản ứng với nhiễm trùng Lyme. Tuy nhiên, xét nghiệm trong phòng thí nghiệm đối với bệnh Lyme có thể không chính xác vì có thể mất vài tuần để cơ thể bệnh nhân bị nhiễm bệnh tạo ra phản ứng miễn dịch có thể phát hiện được. Nếu xét nghiệm được thực hiện trước khi cơ thể phát triển các kháng thể này, kết quả sẽ âm tính ngay cả khi người đó mắc bệnh Lyme, theo một phân tích tổng hợp được công bố vào tháng 11 năm 2016 trên Tạp chí Quốc tế về Y học Tổng quát.
Những người được điều trị bằng kháng sinh trong giai đoạn đầu của bệnh Lyme thường hồi phục hoàn toàn. Nếu không điều trị, có thể có các biến chứng liên quan đến khớp, tim và hệ thần kinh, nhưng những triệu chứng này vẫn có thể biến mất khi điều trị.
Bệnh Lyme có thể kéo dài một hoặc hai tháng hoặc lâu nhất là vài tháng hoặc nhiều năm, tùy thuộc vào việc có được điều trị kịp thời hoặc hiệu quả hay không.
Khi được điều trị bằng thuốc kháng sinh, hầu hết mọi người khỏi bệnh Lyme trong vòng vài tuần. Nếu không được điều trị đúng cách vì không có triệu chứng hoặc chẩn đoán sai, nhiễm trùng có thể ảnh hưởng đến các bộ phận khác nhau của cơ thể và kéo dài từ một đến bốn tháng.
Bệnh Lyme dai dẳng muộn có thể phát triển nếu không được điều trị thích hợp. Giai đoạn này có thể gây ra viêm khớp, mệt mỏi và tê liệt. Mặc dù hiếm gặp, nhưng các vấn đề về tim như viêm quanh tim có thể xảy ra vài tháng hoặc vài năm sau khi bị ve cắn, Michigan Medicine lưu ý.
Nếu bệnh Lyme tiến triển đến giai đoạn nặng hơn và liên quan đến hệ thần kinh, có thể cần dùng kháng sinh tiêm tĩnh mạch. Thuốc này thường được kê đơn trong 14 đến 28 ngày và sẽ loại bỏ nhiễm trùng, mặc dù chúng có thể gây ra các tác dụng phụ, bao gồm số lượng bạch cầu thấp hơn, tiêu chảy từ nhẹ đến nặng, hoặc nhiễm khuẩn hoặc nhiễm các sinh vật kháng kháng sinh khác không liên quan đến Lyme.
Không có phương pháp điều trị nào đã được chứng minh cho bệnh Lyme ngoài thuốc kháng sinh. Có những phương pháp điều trị thay thế hoặc bổ sung được bán trên thị trường cho những người mắc bệnh Lyme, nhưng không có bằng chứng khoa học chứng minh chúng có tác dụng hoặc thậm chí là an toàn khi sử dụng.
Bismacine, còn được gọi là chromacine, là một loại thuốc thay thế mà một số người dùng cho bệnh Lyme. Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã cảnh báo chống lại việc sử dụng sản phẩm tiêm này đã được báo cáo là đã gây ra nhập viện và ít nhất một trường hợp tử vong.
Tránh những khu vực nhiều cây cối, rậm rạp và cỏ, đặc biệt là vào tháng Năm, tháng Sáu và tháng Bảy.
Mặc quần áo sáng màu để có thể phát hiện ra bọ ve nếu nó dính vào người.
Mặc quần dài, áo sơ mi dài tay và giày ôm trọn bàn chân (không đi dép)
Nhét ống quần vào tất hoặc giày và nhét áo sơ mi vào quần.
Đội mũ để bảo vệ đầu của bạn.
Xịt thuốc chống côn trùng có chứa DEET lên quần áo và những vùng da không được che phủ.
Nếu bạn đang đi trên đường mòn, hãy đi bộ ở trung tâm để tránh bụi và cỏ.
Cởi quần áo ngay khi từ ngoài trời đi vào và giặt, phơi ở nhiệt độ cao.
Cẩn thận kiểm tra cơ thể và đầu của bạn để tìm bọ ve sau các hoạt động ngoài trời.
Bất cứ ai cũng có thể bị cắn. Những người dành thời gian ở ngoài trời như cắm trại, đi bộ đường dài và những người làm việc trong vườn và các địa điểm ngoài trời có nhiều cây lá khác có nguy cơ mắc bệnh cao nhất.
Theo CDC, từ năm 2004 đến năm 2016, số ca mắc bệnh do bọ chét đã tăng gấp đôi. (12) Năm 2018, có 33.666 trường hợp mắc bệnh Lyme được báo cáo, giảm so với 42.743 trường hợp năm 2017.
10 tiểu bang có số lượng các bệnh liên quan đến bọ chét được báo cáo cao nhất là Pennsylvania, New York, New Jersey, Massachusetts, Connecticut, Wisconsin, Minnesota, Maryland, Virginia và New Hampshire.
Số trường hợp mắc bệnh Lyme được báo cáo ở người Mỹ da trắng cao hơn nhiều so với các chủng tộc hoặc sắc tộc khác, tuy nhiên, có sự chênh lệch trong chẩn đoán và điều trị tình trạng này.
Dấu hiệu nhận biết EM “mắt bò” hoặc tổn thương hoặc phát ban có hình dạng đích có thể ít nhìn thấy ở người da màu hoặc có thể bị bỏ sót do bác sĩ có ít kinh nghiệm hoặc trình độ học vấn chẩn đoán EM trên bệnh nhân da màu, điều này có thể trì hoãn chẩn đoán bệnh Lyme theo nghiên cứu được công bố vào tháng 9 năm 2018 trong PLoS One.
Một dấu hiệu khác của việc chẩn đoán muộn hoặc bỏ sót là tỷ lệ mắc bệnh viêm khớp Lyme muộn ở người Mỹ da đen cao hơn khi so sánh với người Mỹ da trắng, có liên quan đến tình trạng nhiễm trùng đang diễn ra, theo một bài báo được xuất bản vào tháng 12 năm 2019 trên tạp chí Cureus.
Những người làm việc ngoài trời ở những khu vực có tỷ lệ mắc các bệnh liên quan đến bọ ve nhiều hơn sẽ có nguy cơ mắc bệnh Lyme cao hơn.
Tại Hoa Kỳ, người gốc Tây Ban Nha ước tính chiếm khoảng 44% công nhân bảo trì sân vườn và 48% công nhân trong các ngành nông nghiệp, đánh bắt cá và rừng, có khả năng khiến họ có nguy cơ mắc bệnh Lyme cao hơn, theo Cục Lao động Hoa Kỳ.
Nghiên cứu được công bố trên tạp chí Các bệnh truyền nhiễm mới nổi vào năm 2016 cho thấy tỷ lệ mắc bệnh Lyme nói chung ở người Mỹ gốc Tây Ban Nha thấp hơn tỷ lệ mắc bệnh ở người Mỹ da trắng, mặc dù các tác giả suy đoán rằng con số thấp hơn có thể liên quan đến việc tiếp cận chăm sóc sức khỏe không đầy đủ, rào cản ngôn ngữ và thiếu sức khỏe. bảo hiểm hơn là ít trường hợp bệnh hơn.
Các nhà điều tra phát hiện ra rằng những người Mỹ gốc Tây Ban Nha mắc bệnh Lyme có nhiều khả năng hơn đáng kể so với những người Mỹ da trắng mắc bệnh Lyme có các dấu hiệu nhiễm trùng lan rộng và khởi phát triệu chứng trong những tháng mùa thu.
Anaplasmosis và ehrlichiosis là do bọ ve cắn và có thể ảnh hưởng đến mọi người ở mọi lứa tuổi. Các triệu chứng có thể bao gồm sốt, đau nhức cơ, suy nhược và đau đầu. Theo Bộ Y tế bang New York, thuốc kháng sinh tetracycline thường chữa khỏi bệnh nhanh chóng.
Bệnh sốt phát ban rickettsioses là một nhóm bệnh lây lan do bọ ve và ve bị nhiễm bệnh. Những căn bệnh mà những bệnh nhiễm trùng này có thể gây ra có thể từ nhẹ đến đe dọa tính mạng.
Bài học hôm nay Giáo trình tiếng Trung thương mại cấp tốc thuật ngữ cơ bản đến đây là kết thúc rồi, các bạn nhớ lưu bài học về máy để học dần nhé, chúc các bạn học tập tiếng Trung thật hiệu quả và vui vẻ nhé.
0 responses on "Giáo trình tiếng Trung thương mại cấp tốc thuật ngữ cơ bản"