Giáo trình tiếng Trung thương mại cơ bản bài 6

Tham khảo bài tập về chủ đề tiếng Trung thương mại cơ bản bài 6

Giáo trình tiếng Trung thương mại cơ bản bài 6 là bài giảng tiếp theo hôm nay mà Thầy Vũ gửi đến cho các bạn , đây là bài học nằm trong bộ giáo án bài giảng học tiếng Trung Quốc mỗi ngày do Thạc sĩ Nguyễn Minh Vũ soạn thảo và đăng tải trên kênh học trực tuyến Luyện thi HSK ,các bạn nhớ chú ý theo dõi để kịp lưu bài về học nhé. Tất cả các bài học đều được chia sẻ trực tiếp và công khai miễn phí lên kênh Luyện thi HSK của Trung tâm tiếng Trung ChineMaster Quận Thanh Xuân Hà Nội  và Trung tâm tiếng Trung ChineMaster Quận 10 TPHCM.

Các bạn học viên hãy nhanh tay đặt ngay bộ sách Giáo trình tiếng Trung Thầy Vũ ChineMaster về để học dần nhé. Bộ sách đang rất được ưa chuộng và được rất nhiều Trung tâm cũng như các bạn học viên đánh giá rất cao về chất lượng của nóBộ giáo trình tiếng Trung ChineMaster 9 quyển chính là linh hồn cũng như là toàn bộ tinh túy của Trung tâm đào tạo tiếng Trung ChineMaster,

Giáo trình tiếng Trung Thầy Vũ ChineMaster

Hãy nhanh tay truy cập vào link dưới đây để tải được bộ gõ tiếng Trung sogou pinyin mới nhất và hay nhất do Thạc sĩ Nguyễn Minh Vũ đăng tải. Các bạn học viên chú ý cần sử dụng bộ gõ tiếng trung trên máy tính này không những giúp các bạn thành thạo hơn trong việc ghi nhớ chữ viết mà còn nâng cao thêm khả năng học tiếng Trung của các bạn.

Hướng dẫn download bộ gõ tiếng Trung sogou

Khóa học tiếng Trung giao tiếp online qua Skype của Thầy Vũ từ cơ bản đến nâng cao đều được học đầy đủ 6 kỹ năng nghe nói đọc viết gõ tiếng Trung Quốc. Học viên lớp tiếng Trung skype đều được luyện tập mỗi buổi học, dần dần học viên sẽ có nhiều tiến bộ vượt bậc chỉ trong thời gian ngắn. Các bạn xem thông tin đăng ký tại link sau nha.

Khóa học tiếng Trung giao tiếp online qua Skype

Lớp học tiếng Trung quận 10 tiếng Trung Thầy Vũ ChineMaster là địa chỉ chuyên đào tạo và giảng dạy các khóa học tiếng Trung Thương mại uy tín và chất lượng và đặc biệt là cam kết đảm bảo chất lượng đầu ra cho từng bạn học viên. Các bạn hãy ấn vào link dưới để có thể tham khảo các thông tin về lớp học và học phí từng khóa học nhé.

Lớp học tiếng Trung quận 10 tiếng Trung Thầy Vũ ChineMaster

Dưới đây là chi tiết Khóa học nhập hàng Trung Quốc tận gốc taobao tmall 1688 và toàn bộ tài liệu được sử dụng giảng dạy ở khóa học này đều do Thạc sĩ Nguyễn Minh Vũ soạn thảo dành tặng cho tất cả những ai bạn học viên nào có niềm đam mê thích thú với công việc bán và nhập hàng hay đơn giản là thích sử dụng hàng nội địa Trung Quốc ,các bạn có nhu cầu thì hãy tham khảo tại link sau nhé.

Khóa học nhập hàng Trung Quốc tận gốc taobao tmall 1688

Khóa học tiếng Trung Thương mại đang rất hot sử dụng bộ tài liệu tiếng Trung thương mại 8 quyển của Thầy Vũ là chương trình đào tạo tiếng Trung Thương mại toàn diện cho các bạn học viên muốn trang bị kiến thức tiếng Trung Thương mại để phục vụ cho công việc tiếng Trung văn phòng. Khóa học tiếng Trung Thương mại chi tiết học phí và lịch học và lộ trình học được cập nhật ở link sau nhé

Nội dung khoá học tiếng Trung thương mại

Nội dung chính Giáo trình tiếng Trung thương mại cơ bản bài 6

Giáo trình tiếng Trung thương mại cơ bản bài 6 là bài giảng tiếp theo của buổi đào tạo trực tuyến tiếng Trung thương mại hôm qua của Thầy Vũ trên website chuyên luyện thi HSK online và luyện thi TOCFL online uy tín chất lượng của Trung tâm tiếng Trung thương mại ChineMaster Hà Nội TP HCM Sài Gòn. Trên trang web này các bạn có thể tìm thấy vô số nguồn tài liệu học tiếng Trung thương mại online miễn phí từ trình độ cơ bản cho đến nâng cao được ThS Nguyễn Minh Vũ thiết kế rất bài bản và tường tận để hướng dẫn học viên học theo hệ thống giáo án chuyên nghiệp nhất.

有时,用于治疗严重疾病的药物会导致自身的严重疾病。迟发性运动障碍 (TD) 就是这种情况,这是一种神经系统综合症,以随机和不自主的肌肉运动为特征,通常发生在面部、舌头、嘴唇或下巴。

它通常是由长期使用阻断多巴胺受体的抗精神病药物引起的。抗精神病药物用于治疗多种精神疾病和情绪障碍,包括精神分裂症、双相情感障碍和抑郁症。

迟发性运动障碍主要是由用于治疗精神疾病的老类药物引起的。这些抗精神病药物,也称为精神安定药,通常用于治疗精神疾病。它们通过阻断大脑中的多巴胺受体起作用。多巴胺是一种神经递质,有助于控制大脑的奖赏和愉悦中心。它还在运动功能中起着重要作用。

目前尚不清楚迟发性运动障碍症状为何或如何开始,但被认为与这些受体的慢性阻断有关。

对于服用抗精神病药物至少 3 个月、出现该问题的体征和症状并已接受测试以排除其他情况(无论是计算机断层扫描 (CT)、磁根据遗传和罕见疾病信息中心的说法,共振成像 (MRI) 或正电子发射断层扫描 (PET) 扫描等。

为了检测服用抗精神病药物的人的迟发性运动障碍,并随着时间的推移跟踪症状的严重程度,医生还可能使用一种称为异常不自主运动量表 (AIMS) 的工具。在 AIMS 测试期间,您的医生将根据 Stat Pearls 的规定,以五分制衡量您全身的不自主运动,评估运动的严重程度。

迟发性运动障碍患者的长期预后各不相同。如果及早诊断,停止引发症状的药物可以解决问题,但在某些情况下,症状可能会无限期持续或随着时间的推移而恶化。

迟发性运动障碍没有标准治疗方法。最有可能的是,您的医生会调整被认为导致症状的药物。在许多情况下,精神安定药物会被调整到尽可能低的剂量或在可能的情况下停药。一个警告:根据 2017 年发表在 Ochsner 杂志上的一篇评论,突然停药可能会导致一种称为戒断性运动障碍的病症。

谈到TD,最好的策略是预防。这意味着医疗保健提供者明智地使用抗精神病药物,定期监测患者的症状,并在出现症状时迅速采取行动干预和改变治疗方法。

改变药物也可能有所帮助。根据 2018 年 10 月在 World Psychiatry 上发表的一项荟萃分析,虽然所有抗精神病药都有 TD 的风险,但第二代抗精神病药的风险较小。

据 Stat Pearls 称,研究表明,女性和老年患者患这种疾病的风险更高,尤其是绝经后女性,发病率高达 30%。

短暂性脑缺血发作 (TIA),也称为小中风,发生在流向部分大脑的血流在短时间内停止时。

虽然 TIA 可以模仿中风的症状,但 TIA 的症状最多只能持续几分钟——TIA 的平均长度约为一分钟。

此外,与中风不同,大多数 TIA 不会造成永久性损伤。

但是,应该认真对待 TIA。

根据美国国家中风协会的数据,大约 40% 的 TIA 患者最终会发生中风,其中大约一半发生在 TIA 后几天。

家族史:如果家庭成员患有 TIA 或中风,您面临的风险更大。

年龄:随着年龄的增长,尤其是 55 岁以后,发生 TIA 的风险会增加。

性别:虽然男性患 TIA 和中风的风险略高,但超过一半的中风死亡发生在女性身上。

种族:非裔美国人死于中风的风险更高,部分原因是高血压和糖尿病在这一人群中更为普遍。

病史:根据梅奥诊所的说法,如果您有过一次或多次 TIA,中风的可能性会增加 10 倍。

镰状细胞性贫血:TIA 是一种与镰状细胞性贫血相关的并发症。

高血压:如果您的高血压不受控制,您患中风的风险就会增加。

高胆固醇:吃高胆固醇食物和富含饱和脂肪和反式脂肪的食物会导致动脉斑块积聚。

心血管疾病:心力衰竭、心脏缺陷、心脏感染或心律异常会增加中风的几率。

颈动脉疾病:患有这种疾病时,颈部通向大脑的血管会堵塞。

吸烟:吸烟会增加血栓的风险,升高血压,并导致动脉中含有胆固醇的脂肪沉积物的形成。

久坐不动的生活方式:您可以通过每天进行 30 分钟的中等强度运动来降低风险。

营养不良:摄入过多的脂肪和盐会增加 TIA 和中风的风险。

大量饮酒:男性每天饮酒不应超过两杯,女性每天应坚持饮酒一杯,以降低中风风险。

吸毒:应避免可卡因和其他非法药物。

避孕药:服用某些激素疗法可能会影响您患 TIA 和中风的风险。

有时被称为“trich”,滴虫病是在年轻女性中发现的最常见的可治愈性传播疾病 (STD)。

据估计,美国有 370 万人患有毛滴虫病,女性感染比男性更常见。

由寄生虫引起的滴虫病会导致阴道分泌物恶臭、外阴瘙痒和排尿疼痛。

男性通常没有症状。事实上,感染滴虫病的人中只有 30% 会出现症状。

滴虫病是由原生动物寄生虫阴道滴虫引起的,它通过性接触传播。

寄生虫通常从阴茎传播到阴道或从阴道传播到阴茎,但它也可以从阴道传播到另一个阴道。

在女性中,最常感染的身体部位是下生殖道(外阴、阴道或尿道),而男性最常感染阴茎内部(尿道)。男性通常从受感染的女性那里感染。

寄生虫不会感染其他身体部位,如手、嘴或肛门。

每次发生性行为时都使用避孕套可以降低感染风险。

然而,由于避孕套并不能涵盖一切,即使使用避孕套,仍有可能感染或传播滴虫病。

一旦感染了滴虫病,防止再次感染的最佳方法是对双方进行治疗。

医疗保健提供者不能仅根据您的症状来诊断滴虫病。

对于男性和女性,提供者可能会检查您并要求进行实验室测试以诊断感染。

在男性中,滴虫病可以通过尿样确诊。

对于女性,医疗保健提供者可能会进行骨盆检查,这可能会让他或她看到阴道或子宫颈内的小红疮。

提供者还可以从阴道中抽取液体样本进行寄生虫测试。

阴道培养或 DNA 测试也可用于检测滴虫病。

如果您患有滴虫病,请询问您的医疗保健提供者是否还应接受其他性病检测。

癌症是一种以细胞异常、失控的生长为特征的疾病。

顾名思义,睾丸癌发生在男性一侧或两侧睾丸组织中形成恶性细胞或癌细胞时。

根据美国癌症协会 (ACS) 的数据,超过 90% 的睾丸癌是在生殖细胞中形成的,生殖细胞是产生精子的细胞。

睾丸生殖细胞肿瘤有两种主要类型:精原细胞瘤和非精原细胞瘤。非精原细胞瘤比精原细胞瘤生长和扩散得更快,并且对放射治疗不太敏感。

在某些情况下,睾丸癌可能是“继发性的”,这意味着癌症始于另一个器官并扩散到睾丸。

肿瘤也可以在基质中发展 – 睾丸的支持性激素产生组织。这些间质瘤通常是良性的。

但根据 ACS 的数据,睾丸癌仍然相对罕见,在美国每 263 名男性中只有大约 1 人受到影响(约 0.4%),预计 2015 年将有 8,430 例新的睾丸癌病例。

根据美国国家癌症研究所的监测、流行病学和最终结果 (SEER) 计划,2012 年,美国有 233,602 名男性患有睾丸癌。

根据 SEER 数据,总体而言,睾丸癌目前是美国第 25 位最常见的癌症。它仅占该国所有新癌症病例的 0.5%。

目前尚不清楚究竟是什么原因导致某些人患上睾丸癌,而另一些人则不会。

然而,众所周知,某些风险因素会增加您患睾丸癌的风险。

据 ACS 称,睾丸癌可影响任何年龄的男性,但最常见于 20 至 34 岁的年轻男性。

它在白人男性中也比在其他种族的男性中更常见。

事实上,根据 ACS 的数据,白人男性患睾丸癌的风险是黑人和亚裔美国男性的 4 到 5 倍。

西班牙裔和美洲印第安人或阿拉斯加原住民男性的风险低于白人男性,但高于黑人和亚裔美国男性。

Giáo án chương trình đào tạo và giảng dạy các lớp thương mại tiếng Trung Thầy Vũ đều được chia sẻ mỗi ngày rất nhiều trên kênh này. Các bạn học viên chú ý theo dõi tài liệu học tiếng Trung online miễn phí mỗi ngày của Thầy Vũ nhé. Giáo trình tiếng Trung thương mại cơ bản bài 6 cần được ứng dụng thực tiễn để chúng ta có thể phát huy được tính ứng dụng của kiến thức tiếng Trung chuyên ngành thương mại.

Yǒushí, yòng yú zhìliáo yánzhòng jíbìng di yàowù huì dǎozhì zìshēn de yánzhòng jíbìng. Chí fā xìng yùndòng zhàng’ài (TD) jiùshì zhè zhǒng qíngkuàng, zhè shì yī zhǒng shénjīng xìtǒng zònghé zhèng, yǐ suíjī hé bù zìzhǔ de jīròu yùndòng wèi tèzhēng, tōngcháng fāshēng zài miànbù, shétou, zuǐchún huò xiàbā.

Tā tōngcháng shì yóu chángqí shǐyòng zǔ duàn duōbā’àn shòu tǐ de kàng jīngshénbìng yàowù yǐnqǐ de. Kàng jīngshénbìng yàowù yòng yú zhìliáo duō zhǒng jīngshén jíbìng hé qíngxù zhàng’ài, bāokuò jīngshén fēnliè zhèng, shuāng xiàng qínggǎn zhàng’ài hé yìyù zhèng.

Chí fā xìng yùndòng zhàng’ài zhǔyào shi yóu yòng yú zhìliáo jīngshén jíbìng de lǎo lèi yàowù yǐnqǐ de. Zhèxiē kàng jīngshénbìng yàowù, yě chēng wèi jīngshén āndìng yào, tōngcháng yòng yú zhìliáo jīngshén jíbìng. Tāmen tōngguò zǔ duàn dànǎo zhōng de duōbā’àn shòu tǐ qǐ zuòyòng. Duōbā’àn shì yī zhǒng shénjīng dì zhì, yǒu zhù yú kòngzhì dànǎo de jiǎngshǎng hé yúyuè zhōngxīn. Tā hái zài yùndòng gōngnéng zhōng qǐ zhuó zhòngyào zuòyòng.

Mùqián shàng bù qīngchǔ chí fā xìng yùndòng zhàng’ài zhèngzhuàng wèihé huò rúhé kāishǐ, dàn bèi rènwéi yǔ zhèxiē shòu tǐ de mànxìng zǔ duàn yǒuguān.

Duìyú fúyòng kàng jīngshénbìng yàowù zhìshǎo 3 gè yuè, chūxiàn gāi wèntí de tǐzhēng hé zhèngzhuàng bìng yǐ jiēshòu cèshì yǐ páichú qítā qíngkuàng (wúlùn shì jìsuànjī duàncéng sǎomiáo (CT), cí gēnjù yíchuán hé hǎnjiàn jíbìng xìnxī zhōngxīn de shuōfǎ, gòngzhèn chéngxiàng (MRI) huò zhèng diànzǐ fāshè duàncéng sǎomiáo (PET) sǎomiáo děng.

Wèile jiǎncè fúyòng kàng jīngshénbìng yàowù de rén de chí fā xìng yùndòng zhàng’ài, bìng suízhe shíjiān de tuīyí gēnzōng zhèngzhuàng de yánzhòng chéngdù, yīshēng huán kěnéng shǐyòng yī zhǒng chēng wèi yìcháng bù zìzhǔ yùndòngliàng biǎo (AIMS) de gōngjù. Zài AIMS cèshì qíjiān, nín de yīshēng jiāng gēnjù Stat Pearls de guīdìng, yǐ wǔ fēn zhì héngliáng nín quánshēn de bù zìzhǔ yùndòng, pínggū yùndòng de yánzhòng chéngdù.

Chí fā xìng yùndòng zhàng’ài huànzhě de chángqí yùhòu gè bù xiāngtóng. Rúguǒ jízǎo zhěnduàn, tíngzhǐ yǐnfā zhèngzhuàng di yàowù kěyǐ jiějué wèntí, dàn zài mǒu xiē qíngkuàng xià, zhèngzhuàng kěnéng huì wúxiàn qí chíxù huò suízhe shíjiān de tuīyí ér èhuà.

Chí fā xìng yùndòng zhàng’ài méiyǒu biāozhǔn zhìliáo fāngfǎ. Zuì yǒu kěnéng de shì, nín de yīshēng huì tiáozhěng bèi rènwéi dǎozhì zhèngzhuàng di yàowù. Zài xǔduō qíngkuàng xià, jīngshén āndìng yàowù huì bèi tiáozhěng dào jǐn kěnéng dī de jìliàng huò zài kěnéng de qíngkuàng xià tíng yào. Yīgè jǐnggào: Gēnjù 2017 nián fābiǎo zài Ochsner zázhì shàng de yī piān pínglùn, túrán tíng yào kěnéng huì dǎozhì yī zhǒng chēng wéi jiè duàn xìng yùndòng zhàng’ài de bìngzhèng.

Tán dào TD, zuì hǎo de cèlüè shì yùfáng. Zhè yìwèizhe yīliáo bǎojiàn tígōng zhě míngzhì dì shǐyòng kàng jīngshénbìng yàowù, dìngqí jiāncè huànzhě de zhèngzhuàng, bìng zài chūxiàn zhèngzhuàng shí xùnsù cǎiqǔ xíngdòng gānyù hé gǎibiàn zhìliáo fāngfǎ.

Gǎibiàn yàowù yě kěnéng yǒu suǒ bāngzhù. Gēnjù 2018 nián 10 yuè zài World Psychiatry shàng fābiǎo de yī xiàng huìcuìfēnxī, suīrán suǒyǒu kàng jīngshénbìng yào dū yǒu TD de fēngxiǎn, dàn dì èr dài kàng jīngshénbìng yào de fēngxiǎn jiào xiǎo.

Jù Stat Pearls chēng, yánjiū biǎomíng, nǚxìng hé lǎonián huànzhě huàn zhè zhǒng jíbìng de fēngxiǎn gèng gāo, yóuqí shì juéjīng hòu nǚxìng, fābìng lǜ gāodá 30%.

Duǎnzàn xìng nǎo quē xuè fāzuò (TIA), yě chēng wèi xiǎo zhòngfēng, fāshēng zài liúxiàng bùfèn dànǎo de xuè liú zài duǎn shíjiān nèi tíngzhǐ shí.

Suīrán TIA kěyǐ mófǎng zhòngfēng de zhèngzhuàng, dàn TIA de zhèngzhuàng zuìduō zhǐ néng chíxù jǐ fēnzhōng——TIA de píngjūn chángdù yuē wéi yī fēnzhōng.

Cǐwài, yǔ zhòngfēng bùtóng, dà duōshù TIA bù huì zàochéng yǒngjiǔ xìng sǔnshāng.

Dànshì, yīnggāi rènzhēn duìdài TIA.

Gēnjù měiguó guójiā zhòngfēng xiéhuì de shùjù, dàyuē 40% de TIA huànzhě zuìzhōng huì fāshēng zhòngfēng, qízhōng dàyuē yībàn fāshēng zài TIA hòu jǐ tiān.

Jiāzú shǐ: Rúguǒ jiātíng chéngyuán huàn yǒu TIA huò zhòngfēng, nín miànlín de fēngxiǎn gèng dà.

Niánlíng: Suízhe niánlíng de zēngzhǎng, yóuqí shì 55 suì yǐhòu, fāshēng TIA de fēngxiǎn huì zēngjiā.

Xìngbié: Suīrán nánxìng huàn TIA hé zhòngfēng de fēngxiǎn lüè gāo, dàn chāoguò yībàn de zhòngfēng sǐwáng fāshēng zài nǚxìng shēnshang.

Zhǒngzú: Fēi yì měiguó rén sǐ yú zhòngfēng de fēngxiǎn gèng gāo, bùfèn yuányīn shì gāo xiěyā hé tángniàobìng zài zhè yī rénqún zhōng gèng wèi pǔbiàn.

Bìngshǐ: Gēnjù méi ào zhěnsuǒ de shuōfǎ, rúguǒ nín yǒuguò yīcì huò duō cì TIA, zhòngfēng de kěnéng xìng huì zēngjiā 10 bèi.

Lián zhuàng xìbāo xìng pínxiě:TIA shì yī zhǒng yǔ lián zhuàng xìbāo xìng pínxiě xiāngguān de bìngfā zhèng.

Gāo xiěyā: Rúguǒ nín de gāo xiěyā bù shòu kòngzhì, nín huàn zhòngfēng de fēngxiǎn jiù huì zēngjiā.

Gāo dǎngùchún: Chī gāo dǎngùchún shíwù hé fù hán bǎohé zhīfáng hé fǎn shì zhīfáng de shíwù huì dǎozhì dòngmài bān kuài jījù.

Xīn xiěguǎn jíbìng: Xīnlì shuāijié, xīnzàng quēxiàn, xīnzàng gǎnrǎn huò xīnlǜ yìcháng huì zēngjiā zhòngfēng de jǐlǜ.

Jǐng dòngmài jíbìng: Huàn yǒu zhè zhǒng jíbìng shí, jǐng bù tōng xiàng dànǎo de xiěguǎn kuài dǔsè.

Xīyān: Xīyān huì zēngjiā xuèshuān de fēngxiǎn, shēng gāo xiěyā, bìng dǎozhì dòngmài zhōng hányǒu dǎngùchún de zhīfáng chénjī wù de xíngchéng.

Jiǔ zuò bù dòng de shēnghuó fāngshì: Nín kěyǐ tōngguò měitiān jìnxíng 30 fēnzhōng de zhōngděng qiángdù yùndòng lái jiàngdī fēngxiǎn.

Yíngyǎng bùliáng: Shè rùguò duō de zhīfáng hé yán huì zēngjiā TIA hé zhòngfēng de fēngxiǎn.

Dàliàng yǐnjiǔ: Nánxìng měitiān yǐnjiǔ bù yìng chāoguò liǎng bēi, nǚxìng měitiān yìng jiānchí yǐnjiǔ yībēi, yǐ jiàngdī zhòngfēng fēngxiǎn.

Xīdú: Yīng bìmiǎn kěkǎyīn hé qítā fēifǎ yàowù.

Bìyùn yào: Fúyòng mǒu xiē jīsù liáofǎ kěnéng huì yǐngxiǎng nín huàn TIA hé zhòngfēng de fēngxiǎn.

Yǒushí bèi chēng wèi “trich”, dī chóng bìng shì zài niánqīng nǚxìng zhòng fāxiàn de zuì chángjiàn de kě zhìyù xìng chuánbò jíbìng (STD).

Jù gūjì, měiguó yǒu 370 wàn rén huàn yǒu máo dī chóng bìng, nǚxìng gǎnrǎn bǐ nánxìng gēng chángjiàn.

Yóu jìshēng chóng yǐnqǐ de dī chóng bìng huì dǎozhì yīndào fēnmì wù èchòu, wàiyīn sàoyǎng hé páiniào téngtòng.

Nánxìng tōngcháng méiyǒu zhèngzhuàng. Shìshí shàng, gǎnrǎn dī chóng bìng de rén zhōng zhǐyǒu 30% huì chūxiàn zhèngzhuàng.

Dī chóng bìng shì yóu yuánshēng dòngwù jìshēng chóng yīndào dī chóng yǐnqǐ de, tā tōngguò xìng jiēchù chuánbò.

Jìshēng chóng tōngcháng cóng yīnjīng chuánbò dào yīndào huò cóng yīndào chuánbò dào yīnjīng, dàn tā yě kěyǐ cóng yīndào chuánbò dào lìng yīgè yīndào.

Zài nǚxìng zhòng, zuì cháng gǎnrǎn de shēntǐ bùwèi shì xià shēngzhí dào (wàiyīn, yīndào huò niàodào), ér nánxìng zuì cháng gǎnrǎn yīnjīng nèibù (niàodào). Nánxìng tōngcháng cóng shòu gǎnrǎn de nǚxìng nàlǐ gǎnrǎn.

Jìshēng chóng bù huì gǎnrǎn qítā shēntǐ bùwèi, rú shǒu, zuǐ huò gāngmén.

Měi cì fāshēng xìng xíngwéi shí dōu shǐyòng bìyùn tào kěyǐ jiàngdī gǎnrǎn fēngxiǎn.

Rán’ér, yóuyú bìyùn tào bìng bùnéng hángài yīqiè, jíshǐ shǐyòng bìyùn tào, réng yǒu kěnéng gǎnrǎn huò chuánbò dī chóng bìng.

Yīdàn gǎnrǎnle dī chóng bìng, fángzhǐ zàicì gǎnrǎn de zuì jiā fāngfǎ shì duì shuāngfāng jìnxíng zhìliáo.

Yīliáo bǎojiàn tígōng zhě bùnéng jǐn gēnjù nín de zhèngzhuàng lái zhěnduàn dī chóng bìng.

Duìyú nánxìng hé nǚxìng, tígōng zhě kěnéng huì jiǎnchá nín bìng yāoqiú jìnxíng shíyàn shì cèshì yǐ zhěnduàn gǎnrǎn.

Zài nánxìng zhòng, dī chóng bìng kěyǐ tōngguò niào yàng quèzhěn.

Duìyú nǚxìng, yīliáo bǎojiàn tígōng zhě kěnéng huì jìnxíng gǔpén jiǎnchá, zhè kěnéng huì ràng tā huò tā kàn dào yīndào huò zǐ gōngjǐng nèi de xiǎo hóng chuāng.

Tígōng zhě hái kěyǐ cóng yīndào zhōng chōuqǔ yì tǐ yàngběn jìnxíng jìshēng chóng cèshì.

Yīndào péiyǎng huò DNA cèshì yě kěyòng yú jiǎncè dī chóng bìng.

Rúguǒ nín huàn yǒu dī chóng bìng, qǐng xúnwèn nín de yīliáo bǎojiàn tígōng zhě shìfǒu hái yìng jiēshòu qítā xìngbìng jiǎncè.

Áizhèng shì yī zhǒng yǐ xìbāo yìcháng, shīkòng de shēngzhǎng wèi tèzhēng de jíbìng.

Gùmíngsīyì, gāowán ái fāshēng zài nánxìng yī cè huò liǎng cè gāowán zǔzhī zhōng xíngchéng èxìng xìbāo huò ái xìbāo shí.

Gēnjù měiguó áizhèng xiéhuì (ACS) de shùjù, chāoguò 90% de gāowán ái shì zài shēngzhí xìbāo zhōng xíngchéng de, shēngzhí xìbāo shì chǎnshēng jīngzǐ de xìbāo.

Gāowán shēngzhí xìbāo zhǒngliú yǒu liǎng zhǒng zhǔyào lèixíng: Jīng yuán xìbāo liú hé fēi jīng yuán xìbāo liú. Fēi jīng yuán xìbāo liú bǐ jīng yuán xìbāo liú shēngzhǎng hé kuòsàn dé gèng kuài, bìngqiě duì fàngshè zhìliáo bù tài mǐngǎn.

Zài mǒu xiē qíngkuàng xià, gāowán ái kěnéng shì “jì fā xìng de”, zhè yìwèizhe áizhèng shǐ yú lìng yīgè qìguān bìng kuòsàn dào gāowán.

Zhǒngliú yě kěyǐ zài jīzhì zhōng fāzhǎn – gāowán de zhīchí xìngjīsù chǎnshēng zǔzhī. Zhèxiē jiān zhí liú tōngcháng shì liángxìng de.

Dàn gēnjù ACS de shùjù, gāowán ái réngrán xiāngduì hǎnjiàn, zài měiguó měi 263 míng nánxìng zhòng zhǐyǒu dàyuē 1 rén shòudào yǐngxiǎng (yuē 0.4%), Yùjì 2015 nián jiāng yǒu 8,430 lì xīn de gāowán ái bìnglì.

Gēnjù měiguó guójiā áizhèng yánjiū suǒ de jiāncè, liúxíng bìng xué hé zuìzhōng jiéguǒ (SEER) jìhuà,2012 nián, měiguó yǒu 233,602 míng nánxìng huàn yǒu gāowán ái.

Gēnjù SEER shùjù, zǒngtǐ ér yán, gāowán ái mùqián shì měiguó dì 25 wèi zuì chángjiàn de áizhèng. Tā jǐn zhàn gāi guó suǒyǒu xīn áizhèng bìnglì de 0.5%.

Mùqián shàng bù qīngchǔ jiùjìng shì shénme yuányīn dǎozhì mǒu xiē rén huàn shàng gāowán ái, ér lìng yīxiē rén zé bù huì.

Rán’ér, zhòngsuǒzhōuzhī, mǒu xiē fēngxiǎn yīnsù huì zēngjiā nín huàn gāowán ái de fēngxiǎn.

Jù ACS chēng, gāowán ái kě yǐngxiǎng rènhé niánlíng de nánxìng, dàn zuì chángjiàn yú 20 zhì 34 suì de niánqīng nánxìng.

Tā zài báirén nánxìng zhòng yě bǐ zài qítā zhǒngzú de nánxìng zhòng gèng chángjiàn.

Shìshí shàng, gēnjù ACS de shùjù, báirén nánxìng huàn gāowán ái de fēngxiǎn shì hēirén hé yà yì měiguó nánxìng de 4 dào 5 bèi.

Xībānyá yì hé měizhōu yìndì’ān rén huò ālāsījiā yuán zhùmín nánxìng de fēngxiǎn dī yú báirén nánxìng, dàn gāo yú hēirén hé yà yì měiguó nánxìng.

Giáo án bài giảng Thầy Vũ hướng dẫn học viên luyện dịch tiếng Trung thương mại ứng dụng thực tế để giúp học viên biết cách vận dụng kiến thức từ bài học Giáo trình tiếng Trung thương mại cơ bản bài 6 vào thực tế công việc hàng ngày.

Đôi khi các loại thuốc được sử dụng để điều trị các tình trạng nghiêm trọng có thể tự gây ra các tình trạng nghiêm trọng. Đó là trường hợp của chứng rối loạn vận động muộn (TD), một hội chứng thần kinh được đánh dấu bằng các cử động cơ ngẫu nhiên và không tự chủ thường xảy ra ở mặt, lưỡi, môi hoặc hàm.

Nguyên nhân thường là do việc sử dụng thuốc chống loạn thần trong thời gian dài có tác dụng ngăn chặn các thụ thể dopamine. Thuốc chống loạn thần được sử dụng để điều trị một số bệnh tâm thần và rối loạn tâm trạng, bao gồm tâm thần phân liệt, rối loạn lưỡng cực và trầm cảm.

Rối loạn vận động chậm phát triển chủ yếu do một loại thuốc cũ được sử dụng để điều trị các rối loạn tâm thần gây ra. Những loại thuốc chống loạn thần này, còn được gọi là thuốc an thần kinh, thường được kê đơn để điều trị các rối loạn tâm thần. Chúng hoạt động bằng cách ngăn chặn các thụ thể dopamine trong não. Dopamine là một chất dẫn truyền thần kinh giúp kiểm soát các trung tâm khen thưởng và khoái cảm của não. Nó cũng đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động vận động.

Không rõ tại sao hoặc làm thế nào các triệu chứng rối loạn vận động chậm bắt đầu, nhưng chúng được cho là có liên quan đến việc ngăn chặn mãn tính các thụ thể này.

Bác sĩ có khả năng chẩn đoán rối loạn vận động chậm ở những người đã dùng thuốc an thần kinh ít nhất ba tháng, có các dấu hiệu và triệu chứng của vấn đề và đã trải qua xét nghiệm để loại trừ các tình trạng khác, cho dù chụp cắt lớp vi tính (CT), từ tính. chụp cộng hưởng (MRI), hoặc chụp cắt lớp phát xạ positron (PET), trong số những phương pháp khác, theo Trung tâm Thông tin về Bệnh Hiếm và Di truyền.

Để phát hiện rối loạn vận động muộn ở những người đang dùng thuốc an thần kinh và để theo dõi mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng theo thời gian, các bác sĩ cũng có thể sử dụng một công cụ có tên là Thang điểm vận động bất thường không tự nguyện (AIMS). Trong quá trình kiểm tra AIMS, bác sĩ sẽ đánh giá chuyển động không tự nguyện trên khắp cơ thể của bạn theo thang điểm năm, đánh giá mức độ nghiêm trọng của các chuyển động, theo Stat Pearls.

Tiên lượng lâu dài cho những người bị rối loạn vận động đi trễ rất khác nhau. Khi được chẩn đoán sớm, việc ngừng dùng thuốc gây ra các triệu chứng có thể giải quyết được vấn đề, mặc dù trong một số trường hợp, các triệu chứng có thể kéo dài vô thời hạn hoặc trầm trọng hơn theo thời gian.

Không có phương pháp điều trị tiêu chuẩn nào cho chứng rối loạn vận động đi trễ. Rất có thể, bác sĩ sẽ điều chỉnh loại thuốc được cho là gây ra các triệu chứng. Trong nhiều trường hợp, thuốc an thần kinh sẽ được điều chỉnh đến liều thấp nhất có thể hoặc ngừng sử dụng nếu có thể. Một lưu ý: ngừng thuốc đột ngột có khả năng gây ra tình trạng được gọi là rối loạn vận động cấp cứu khi cai nghiện, theo một đánh giá được công bố vào năm 2017 trên Tạp chí Ochsner.

Khi nói đến TD, chiến lược tốt nhất là phòng ngừa. Điều đó có nghĩa là các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sử dụng thuốc chống loạn thần một cách thận trọng, thường xuyên theo dõi các triệu chứng của bệnh nhân và hành động nhanh chóng để can thiệp và thay đổi phương pháp điều trị khi các triệu chứng xảy ra.

Thay đổi thuốc cũng có thể hữu ích. Theo một phân tích tổng hợp được công bố vào tháng 10 năm 2018 trên tạp chí World Psychiatry, trong khi tất cả các loại thuốc chống loạn thần đều mang nguy cơ TD, thế hệ thứ hai của thuốc chống loạn thần có ít nguy cơ hơn.

Theo Stat Pearls, nghiên cứu cho thấy phụ nữ và bệnh nhân cao tuổi có nguy cơ phát triển tình trạng này cao hơn, và đặc biệt với phụ nữ sau mãn kinh, tỷ lệ mắc bệnh cao tới 30%.

Cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua (TIA), còn được gọi là một cơn đột quỵ nhỏ, xảy ra khi dòng máu đến một phần của não ngừng lại trong một khoảng thời gian ngắn.

Trong khi TIA có thể bắt chước các triệu chứng của đột quỵ, các triệu chứng của TIA chỉ kéo dài tối đa vài phút – độ dài trung bình của TIA là khoảng một phút.

Ngoài ra, không giống như đột quỵ, hầu hết các TIA không gây ra tổn thương vĩnh viễn.

Tuy nhiên, TIA cần được thực hiện một cách nghiêm túc.

Theo Hiệp hội Đột quỵ Quốc gia, khoảng 40% những người bị TIA cuối cùng sẽ bị đột quỵ, với khoảng một nửa xảy ra vài ngày sau TIA.

Tiền sử gia đình: Nếu một thành viên trong gia đình từng bị TIA hoặc đột quỵ, bạn có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.

Tuổi tác: Khi bạn già đi, và đặc biệt là sau 55, nguy cơ TIA của bạn tăng lên.

Giới tính: Trong khi nam giới có nguy cơ bị TIA và đột quỵ cao hơn một chút, hơn một nửa số ca tử vong do đột quỵ xảy ra ở phụ nữ.

Chủng tộc: Người Mỹ gốc Phi có nguy cơ tử vong do đột quỵ cao hơn, một phần do huyết áp cao và bệnh tiểu đường phổ biến hơn ở dân số này.

Lịch sử: Theo Mayo Clinic, bạn có nguy cơ bị đột quỵ cao gấp 10 lần nếu bạn có một hoặc nhiều TIA.

Thiếu máu hồng cầu hình liềm: TIA là một biến chứng liên quan đến bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm.

Huyết áp cao: Nếu huyết áp cao không được kiểm soát, nguy cơ đột quỵ sẽ tăng lên.

Cholesterol cao: Ăn thực phẩm giàu cholesterol và thực phẩm giàu chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa có thể góp phần hình thành mảng bám trong động mạch của bạn.

Bệnh tim mạch: Suy tim, khuyết tật tim, nhiễm trùng tim hoặc nhịp tim bất thường có thể làm tăng khả năng bị đột quỵ.

Bệnh động mạch cảnh: Với bệnh này, các mạch máu ở cổ dẫn đến não của bạn bị tắc nghẽn.

Hút thuốc lá: Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông, tăng huyết áp và góp phần phát triển các chất béo có chứa cholesterol trong động mạch của bạn.

Lối sống ít vận động: Bạn có thể giảm nguy cơ mắc bệnh bằng cách tập thể dục cường độ trung bình 30 phút mỗi ngày.

Dinh dưỡng kém: Ăn quá nhiều chất béo và muối làm tăng nguy cơ TIA và đột quỵ.

Uống nhiều rượu bia: Đàn ông nên uống không quá hai ly mỗi ngày và phụ nữ nên uống một ly mỗi ngày để giảm nguy cơ đột quỵ.

Sử dụng ma túy: Nên tránh dùng cocain và các loại ma túy bất hợp pháp khác.

Thuốc tránh thai: Dùng một số liệu pháp hormone có thể ảnh hưởng đến nguy cơ TIA và đột quỵ.

Đôi khi được gọi là “trich”, bệnh trichomonas là bệnh lây truyền qua đường tình dục (STD) có thể chữa được phổ biến nhất được tìm thấy ở phụ nữ trẻ.

Ước tính có khoảng 3,7 triệu người ở Hoa Kỳ bị nhiễm trùng roi trichomonas, và bệnh nhiễm trùng này phổ biến ở phụ nữ hơn ở nam giới.

Do ký sinh trùng gây ra, nhiễm trùng roi trichomonas có thể gây ra dịch âm đạo có mùi hôi, ngứa bộ phận sinh dục và tiểu buốt.

Nam giới thường không có triệu chứng. Trên thực tế, chỉ 30% tổng số những người bị nhiễm trichomonas phát triển các triệu chứng.

Bệnh trichomonas do ký sinh trùng đơn bào Trichomonas vaginalis gây ra, lây truyền khi quan hệ tình dục.

Ký sinh trùng thường được truyền từ dương vật sang âm đạo hoặc từ âm đạo sang dương vật, nhưng nó cũng có thể được truyền từ âm đạo sang âm đạo khác.

Ở phụ nữ, bộ phận cơ thể bị nhiễm trùng phổ biến nhất là đường sinh dục dưới (âm hộ, âm đạo hoặc niệu đạo), trong khi nam giới thường bị nhiễm trùng nhất ở bên trong dương vật (niệu đạo). Đàn ông thường bị nhiễm bệnh từ phụ nữ bị nhiễm bệnh.

Ký sinh trùng không lây nhiễm sang các bộ phận cơ thể khác như tay, miệng hoặc hậu môn.

Bạn có thể giảm nguy cơ lây nhiễm bằng cách sử dụng bao cao su mỗi khi quan hệ tình dục.

Tuy nhiên, vì bao cao su không che được mọi thứ nên bạn vẫn có thể bị nhiễm hoặc lây nhiễm trichomonas ngay cả khi sử dụng bao cao su.

Khi đã bị nhiễm trichomonas, cách tốt nhất để ngăn ngừa tái nhiễm là điều trị cho cả hai bạn tình.

Nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe không thể chẩn đoán bệnh trichomonas chỉ dựa trên các triệu chứng của bạn.

Đối với cả nam và nữ, nhà cung cấp dịch vụ có thể khám cho bạn và yêu cầu xét nghiệm trong phòng thí nghiệm để chẩn đoán nhiễm trùng.

Ở nam giới, nhiễm trichomonas có thể được xác nhận thông qua mẫu nước tiểu.

Ở phụ nữ, nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe có thể khám phụ khoa để có thể nhìn thấy vết loét nhỏ màu đỏ bên trong âm đạo hoặc cổ tử cung.

Nhà cung cấp dịch vụ cũng có thể lấy một mẫu chất lỏng từ âm đạo để xét nghiệm ký sinh trùng.

Nuôi cấy âm đạo hoặc xét nghiệm DNA cũng có thể được sử dụng để phát hiện nhiễm trùng roi trichomonas.

Nếu bạn bị nhiễm trichomonas, hãy hỏi nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn xem bạn cũng nên được xét nghiệm các bệnh STD khác hay không.

Ung thư là một căn bệnh đặc trưng bởi sự phát triển bất thường, mất kiểm soát của các tế bào.

Như tên gọi của nó, ung thư tinh hoàn xảy ra khi các tế bào ác tính hoặc ung thư hình thành trong các mô của một hoặc cả hai tinh hoàn của nam giới.

Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ (ACS), hơn 90% ung thư tinh hoàn hình thành từ tế bào mầm, là tế bào sản xuất tinh trùng.

Có hai loại u tế bào mầm tinh hoàn chính: u tế bào hình bán nguyệt và không u tinh hoàn. Các vi khuẩn không phải bán ác tính phát triển và lây lan nhanh hơn so với biểu hiện ký sinh trùng, và ít nhạy cảm hơn với điều trị bức xạ.

Trong một số trường hợp, ung thư tinh hoàn có thể là “thứ phát”, nghĩa là ung thư bắt đầu ở cơ quan khác và lan đến tinh hoàn.

Các khối u cũng có thể phát triển trong lớp đệm – các mô hỗ trợ, sản xuất hormone của tinh hoàn. Các khối u mô đệm này thường lành tính.

Nhưng ung thư tinh hoàn vẫn còn tương đối hiếm, chỉ ảnh hưởng đến khoảng 1 trong số 263 nam giới (khoảng 0,4%) ở Hoa Kỳ, theo ACS, theo ACS, dự kiến có 8.430 trường hợp ung thư tinh hoàn mới vào năm 2015.

Năm 2012, có 233.602 nam giới sống chung với bệnh ung thư tinh hoàn ở Hoa Kỳ, theo chương trình Giám sát, Dịch tễ học và Kết quả Cuối cùng của Viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ (SEER).

Nhìn chung, ung thư tinh hoàn hiện là loại ung thư phổ biến thứ 25 ở Hoa Kỳ, theo dữ liệu của SEER. Nó chỉ chiếm 0,5% tổng số ca ung thư mới ở nước này.

Không rõ chính xác điều gì gây ra ung thư tinh hoàn phát triển ở một số người nhưng không phải ở những người khác.

Tuy nhiên, người ta biết rằng một số yếu tố nguy cơ làm tăng nguy cơ phát triển ung thư tinh hoàn.

Theo ACS, ung thư tinh hoàn có thể ảnh hưởng đến nam giới ở mọi lứa tuổi, nhưng nó phổ biến nhất ở nam giới trong độ tuổi từ 20 đến 34.

Nó cũng phổ biến hơn ở nam giới da trắng hơn nam giới của các chủng tộc khác.

Trên thực tế, nguy cơ ung thư tinh hoàn của nam giới da trắng cao gấp 4 đến 5 lần so với nam giới da đen và người Mỹ gốc Á, theo ACS.

Nguy cơ đối với nam giới bản địa Tây Ban Nha và Mỹ da đỏ hoặc Alaska thấp hơn nam giới da trắng nhưng cao hơn nam giới da đen và người Mỹ gốc Á.

Bài học ngày hôm nay Giáo trình tiếng Trung thương mại cơ bản bài 6 đến đây là hết rồi,các bạn hãy lưu bài giảng về học dần nhé,để đạt được kết quả tốt thì các bạn phải thật nỗ lực học tập nhé.

0 responses on "Giáo trình tiếng Trung thương mại cơ bản bài 6"

Leave a Message

ChineMaster Cơ sở 1

Số 1 Ngõ 48 Tô Vĩnh Diện, Phường Khương Trung, Quận Thanh Xuân, Hà Nội. (Ngã Tư Sở – Royal City, Ngã tư của Trường Chinh, Nguyễn Trãi, Đường Láng, Phố Tây Sơn)

ChineMaster Cơ sở 2

Số 5 Thành Thái, Phường 14, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh (Sài Gòn).

ChineMaster Cơ sở 3

Phường Láng Hạ, Quận Đống Đa, Hà Nội.

ChineMaster Cơ sở 4

Ngõ 17 Khương Hạ, Phường Khương Đình, Quận Thanh Xuân Hà Nội.

ChineMaster Cơ sở 5

Số 349 Vũ Tông Phan, Phường Khương Đình, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.

ChineMaster Cơ sở 6

Số 72A Nguyễn Trãi, Phường Thượng Đình, Quận Thanh Xuân, Hà Nội. (Royal City)

ChineMaster Cơ sở 7

Số 168 Nguyễn Xiển, Phường Hạ Đình, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.

ChineMaster Cơ sở 8

Ngõ 250 Nguyễn Xiển, Phường Hạ Đình, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.

top