Giáo trình đào tạo học ngữ pháp tiếng Trung HSK 6 online nâng cao
Ngữ pháp tiếng Trung HSK 6 bài tập củng cố nâng cao HSK cấp 6 là bài giảng ngày hôm nay chúng tôi xin đăng tải lên cho tất cả các bạn tham khảo,đây là bài học nằm trong bộ tài liệu luyện thi HSK online thuộc chương trình đào tạo lớp luyện thi HSK cấp 6 theo bộ sách giáo trình tiếng Trung ChineMaster 9 quyển với rất nhiều hệ thống bài giảng chuyên nghiệp và rất có tính ứng dụng thực tế dành cho tất cả các bạn học viên thân yêu của Trung tâm chúng ta. Các bạn học viên chú ý theo dõi giáo án bài giảng trực tuyến bổ ích mỗi ngày của Thạc sỹ Nguyễn Minh Vũ nhé. Bài giảng ngày hôm nay về chỉ đề luyện tập ngữ pháp HSK 6 sẽ được chia sẻ miễn phí công khai trên trang web luyenthihsk.con của Trung tâm tiếng Trung quận Thanh Xuân Thủ đô Hà Nội và Trung tâm tiếng Trung ChineMaster Quận 10 TPHCM Sài Gòn. Các bạn chớ có bỏ qua tài liệu quý báu này nhé,nhanh tay bổ sung thêm về cho kho tàng kiến thức của bản thân nhé.
Dưới đây các bạn có thể tham khảo khoá học nhập hàng Trung Quốc tận gốc do Thạc sĩ Nguyễn Minh Vũ thiết kế để tạo ra một nơi học thật thật bổ ích dành cho tất cả những bạn học viên nào có nhu cầu bán hay sử dụng hàng Trung Quốc nội địa ,các bạn có hứng thú thì hãy tham khảo tại link sau nha
Khóa học nhập hàng Trung Quốc tận gốc taobao 1688
Dưới đây sẽ là link Thầy Nguyễn Minh Vũ hướng dẫn các bạn cách gõ phiên âm tiếng Trung có dấu hay còn gọi là gõ phiên âm tiếng Trung có thanh điệu. Các bạn hãy làm theo hướng dẫn vào nếu gặp vấn đề cần được giải đáp ở đâu thì hãy vào diễn đàn học tiếng Trung online để được giải đáp nhé.
Bộ gõ tiếng Trung sogou mới cùng Thầy Nguyễn Minh Vũ
Nếu các bạn đã biết đến và đang sử dụng ứng dụng Skype thì bây giờ đã có thêm một công dụng mới đó chính là có thể dùng ứng dụng này để có thể học tiếng Trung online cùng Thầy Vĩ,chắc các bạn sẽ bất ngờ vì có thể ở nhà mà vẫn học tiếng Trung online cùng Thầy Vũ được đúng không nào,các bạn muốn tìm hiểu thêm thì theo dõi theo đường link bên dưới nhé.
Đăng ký lớp học tiếng Trung online qua Skype
Khóa học tiếng Trung thương mại của Thạc sĩ Nguyễn Minh Vũ sử dụng bộ sách giáo trình tiếng Trung thương mại toàn tập sẽ đào tạo cho các bạn học viên đầy đủ các kỹ năng gồm nghe nói đọc viết gõ và dịch tiếng Trung chuyên ngành thương mại từ trình độ cơ bản đến nâng cao. Các bạn hãy tham khảo ngay tại link sau nha.
Đăng ký khoá học tiếng Trung thương mại
Bộ sách Giáo trình Tiếng Trung ChineMaster được sử dụng rất phổ biến và rộng rãi trên khắp toàn quốc, các Trung tâm tiếng Trung đều đồng loạt sử dụng bộ sách giáo trình này để làm tài liệu giảng dạy chính thức cho các lớp học tiếng Trung giao tiếp cơ bản đến nâng cao và được đánh giá rất cao,các bạn hãy tham khảo ngay nhé.
Xem giáo trình tiếng Trung 6 quyển ChineMaster
Trung tâm tiếng Trung Quận 10 ChineMaster TPHCM đang từng ngày nâng cao chất lượng dạy học và đã ứng dụng công nghệ cao vào công tác đào tạo và giảng dạy các khóa học tiếng Trung giao tiếp cơ bản đến nâng cao, khóa học luyện thi HSK các cấp theo bộ giáo trình tiếng Trung 9 quyển
Lớp học tiếng Trung quận 10 tiếng Trung Thầy Vũ ChineMaster
Bài học Ngữ pháp tiếng Trung HSK 6 bài tập củng cố nâng cao HSK cấp 6
Ngữ pháp tiếng Trung HSK 6 bài tập củng cố nâng cao HSK cấp 6 là chương trình đào tạo lớp luyện thi HSK cấp 6 theo bộ sách giáo trình tiếng Trung ChineMaster 9 quyển với rất nhiều hệ thống bài giảng chuyên nghiệp và rất có tính ứng dụng thực tế. Các bạn học viên chú ý theo dõi giáo án bài giảng trực tuyến mỗi ngày của Thạc sỹ Nguyễn Minh Vũ nhé.
季节性情感障碍 (SAD) 是每年同一时间发生的抑郁症,通常从秋季开始并持续到冬季。 SAD 与阳光的变化有关,通常伴有睡眠增加、体重增加和对高碳水化合物食物的渴望。
经前烦躁症 (PMDD) 是一种更严重的经前综合症 (PMS)。 PMDD 通常在女性来月经前一两周发生,并在月经开始后两三天过去。
产后(或围产期)抑郁症 (PPD) 在分娩后一年内出现严重抑郁症状的母亲中被诊断出来。 (10) PPD 通常与多种因素有关,包括分娩后激素水平的急剧变化。与“婴儿忧郁症”相比,强烈的悲伤、焦虑或疲惫感要强烈得多,持续时间也更长——这是许多新妈妈所经历的相对轻微的抑郁和焦虑症状。
抑郁症难以识别的一个原因是其症状因人而异,有时会被非典型症状所掩盖。例如,一些抑郁的人可能会表现出不满、怨恨或易怒的表现。事实上,根据《精神病学时报》2017 年 2 月 28 日的报道,攻击性——包括直接的暴力行为——可能是“隐藏的”抑郁症的表现。
伪装成愤怒的抑郁症乍一看似乎令人惊讶,但当您考虑到包括酒精或药物滥用以及童年创伤在内的几个潜在因素都与两者有关时,您就不会感到惊讶了。
同样,虽然不清楚原因,但经历焦虑的人患抑郁症的风险很高,反之亦然。全国精神疾病联盟报告称,多达 60% 的焦虑症患者也会出现抑郁症状;对于有焦虑症状的抑郁症患者也是如此。
一些研究人员甚至怀疑,抑郁和焦虑实际上是同一潜在心理障碍的不可避免地交织在一起的表现。
据《临床精神病学杂志》报道,抑郁症也可能在心理上表现出来,这意味着主要症状可能不是首先表现为情绪障碍,而是可能是隐约疼痛、头晕、头痛、消化问题或背痛。
使问题复杂化的是,通常很难知道是抑郁症导致了身体症状,还是身体症状导致了抑郁症。
没有人确切知道为什么有些人会抑郁而有些人不会。与阿尔茨海默氏症等其他脑部疾病一样,确切原因仍然难以捉摸。抑郁症可以自发地发生,没有任何明显的原因。并且有充分的证据表明,一旦您经历过一次抑郁症,您在以后的生活中再次发生的风险就会增加。例如,一项心理医学研究发现,超过 13% 从第一次重度抑郁症发作中康复的人会在五年内再次发作; 10 年内 23%; 20 年内达到 42%。
今天的精神科医生通常从“生物-心理-社会”的角度看待抑郁症,这意味着他们将其视为一种复杂的疾病,最有可能由重叠的生物、心理和社会(也称为环境)因素引发。
遗传学 许多研究表明,抑郁症可能源于遗传倾向,其中一项涉及超过 200 万人的国际研究发表在 2019 年 2 月的《自然神经科学》杂志上,该研究将 269 个基因与抑郁症联系起来。
然而,人们认为基因本身并不能决定你的命运。科学家认为,虽然某些基因可能会增加风险,但需要其他因素来触发症状。
神经递质 长期以来认为抑郁症是由某些神经递质(神经元之间通信的化学信使)水平低下引起的观点已被揭穿。然而很明显,神经递质确实发挥了作用。新的想法是抑郁症有时会被大脑中的神经细胞连接、神经细胞生长或当神经回路的功能出错时激活。
炎症 多项研究表明,与疾病相关或与压力相关的炎症可能会在大脑中产生化学变化,从而引发或加重某些人的抑郁症,并影响一个人对药物治疗的反应。
困难 根据世界卫生组织,越来越多的证据表明心理和社会因素,如虐待史、健康状况不佳和营养不良、失业、社会孤立或孤独、社会经济地位低或生活压力大(离婚或金钱忧虑,例如)可以在抑郁症的发作中起决定性作用。
例如,2016 年 5 月 3 日发表的一项研究表明,与没有 MDD 的人相比,患有 MDD 的成年人的童年创伤发生率是后者的两倍。
Giáo án đào tạo kiến thức ngữ pháp HSK cấp 6 theo lộ trình Ngữ pháp tiếng Trung HSK 6 bài tập củng cố nâng cao HSK cấp 6.
Jìjié xìng qínggǎn zhàng’ài (SAD) shì měinián tóngyī shíjiān fāshēng de yìyù zhèng, tōngcháng cóng qiūjì kāishǐ bìng chíxù dào dōngjì. SAD yǔ yángguāng de biànhuà yǒuguān, tōngcháng bàn yǒu shuìmián zēngjiā, tǐzhòng zēngjiā hé duì gāo tànshuǐ huàhéwù shíwù de kěwàng.
Jīng qián fánzào zhèng (PMDD) shì yī zhǒng gèng yánzhòng de jīng qián zònghé zhèng (PMS). PMDD tōngcháng zài nǚxìng lái yuèjīng qián yī liǎng zhōu fāshēng, bìng zài yuèjīng kāishǐ hòu liǎng sān tiān guòqù.
Chǎnhòu (huò wéi chǎn qí) yìyù zhèng (PPD) zài fēnmiǎn hòu yī niánnèi chūxiàn yánzhòng yìyù zhèngzhuàng de mǔqīn zhōng bèi zhěnduàn chūlái. (10) PPD tōngcháng yǔ duō zhǒng yīnsù yǒuguān, bāokuò fēnmiǎn hòu jīsù shuǐpíng de jíjù biànhuà. Yǔ “yīng’ér yōuyù zhèng” xiāng bǐ, qiángliè de bēishāng, jiāolǜ huò píbèi gǎn yào qiángliè dé duō, chíxù shíjiān yě gèng zhǎng——zhè shì xǔduō xīn māmā suǒ jīnglì de xiāngduì qīngwéi de yìyù hé jiāolǜ zhèngzhuàng.
Yìyù zhèng nányǐ shìbié de yīgè yuányīn shì qí zhèngzhuàng yīn rén ér yì, yǒushí huì bèi fēidiǎn xíng zhèngzhuàng suǒ yǎngài. Lìrú, yīxiē yìyù de rén kěnéng huì biǎoxiàn chū bùmǎn, yuànhèn huò yì nù de biǎoxiàn. Shìshí shàng, gēnjù “jīngshénbìng xué shíbào”2017 nián 2 yuè 28 rì de bàodào, gōngjí xìng——bāokuò zhíjiē de bàolì xíngwéi——kěnéng shì “yǐncáng de” yìyù zhèng de biǎoxiàn.
Wèizhuāng chéng fènnù de yìyù zhèng zhà yī kàn sìhū lìng rén jīngyà, dàn dāng nín kǎolǜ dào bāokuò jiǔjīng huò yàowù lànyòng yǐjí tóngnián chuāngshāng zài nèi de jǐ gè qiánzài yīnsù dōu yǔ liǎng zhě yǒuguān shí, nín jiù bù huì gǎndào jīngyàle.
Tóngyàng, suīrán bù qīngchǔ yuányīn, dàn jīnglì jiāolǜ de rén huàn yìyù zhèng de fēngxiǎn hěn gāo, fǎnzhī yì rán. Quánguó jīngshén jíbìng liánméng bàogào chēng, duō dá 60% de jiāolǜ zhèng huànzhě yě huì chūxiàn yìyù zhèngzhuàng; duìyú yǒu jiāolǜ zhèngzhuàng de yìyù zhèng huànzhě yěshì rúcǐ.
Yīxiē yánjiū rényuán shènzhì huáiyí, yìyù hé jiāolǜ shíjì shang shì tóngyī qiánzài xīnlǐ zhàng’ài de bùkě bìmiǎn de jiāozhī zài yīqǐ de biǎoxiàn.
Jù “línchuáng jīngshénbìng xué zázhì” bàodào, yìyù zhèng yě kěnéng zài xīnlǐ shàng biǎoxiàn chūlái, zhè yìwèizhe zhǔyào zhèngzhuàng kěnéng bùshì shǒuxiān biǎoxiàn wéi qíngxù zhàng’ài, ér shì kěnéng shì yǐnyuē téngtòng, tóuyūn, tóutòng, xiāohuà wèntí huò bèi tòng.
Shǐ wèntí fùzá huà de shì, tōngcháng hěn nán zhīdào shì yìyù zhèng dǎozhìle shēntǐ zhèngzhuàng, háishì shēntǐ zhèngzhuàng dǎozhìle yìyù zhèng.
Méiyǒu rén quèqiè zhīdào wèishéme yǒuxiē rén huì yìyù ér yǒuxiē rén bù huì. Yǔ ā’ěr cí hǎi mò shì zhèng děng qítā nǎo bù jíbìng yīyàng, quèqiè yuányīn réngrán nányǐ zhuōmō. Yìyù zhèng kěyǐ zìfā dì fāshēng, méiyǒu rènhé míngxiǎn de yuányīn. Bìngqiě yǒu chōngfèn de zhèngjù biǎomíng, yīdàn nín jīnglìguò yīcì yìyù zhèng, nín zài yǐhòu de shēnghuó zhōng zàicì fāshēng de fēngxiǎn jiù huì zēngjiā. Lìrú, yī xiàng xīnlǐ yīxué yánjiū fāxiàn, chāoguò 13% cóng dì yī cì zhòngdù yìyù zhèng fāzuò zhōng kāngfù de rén huì zài wǔ niánnèi zàicì fāzuò; 10 niánnèi 23%; 20 niánnèi dádào 42%.
Jīntiān de jīngshén kē yīshēng tōngcháng cóng “shēngwù-xīnlǐ-shèhuì” de jiǎodù kàndài yìyù zhèng, zhè yìwèizhe tāmen jiāng qí shì wéi yī zhǒng fùzá de jíbìng, zuì yǒu kěnéng yóu chóngdié de shēngwù, xīnlǐ hé shèhuì (yě chēng wèi huánjìng) yīnsù yǐnfā.
Yíchuán xué xǔduō yánjiū biǎomíng, yìyù zhèng kěnéng yuán yú yíchuán qīngxiàng, qízhōng yī xiàng shèjí chāoguò 200 wàn rén de guójì yánjiū fābiǎo zài 2019 nián 2 yuè de “zìrán shénjīng kēxué” zázhì shàng, gāi yánjiū jiāng 269 gè jīyīn yǔ yìyù zhèng liánxì qǐlái.
Rán’ér, rénmen rènwéi jīyīn běnshēn bìng bùnéng juédìng nǐ de mìngyùn. Kēxuéjiā rènwéi, suīrán mǒu xiē jīyīn kěnéng huì zēngjiā fēngxiǎn, dàn xūyào qítā yīnsù lái chùfā zhèngzhuàng.
Shénjīng dì zhì chángqí yǐlái rènwéi yìyù zhèng shì yóu mǒu xiē shénjīng dì zhì (shénjīng yuán zhī jiān tōngxìn de huàxué xìnshǐ) shuǐpíng dīxià yǐnqǐ de guāndiǎn yǐ bèi jiēchuān. Rán’ér hěn míngxiǎn, shénjīng dì zhì quèshí fāhuīle zuòyòng. Xīn de xiǎngfǎ shì yìyù zhèng yǒushí huì bèi dànǎo zhōng de shénjīng xìbāo liánjiē, shénjīng xìbāo shēngzhǎng huò dāng shénjīng huílù de gōngnéng chūcuò shí jīhuó.
Yánzhèng duō xiàng yánjiū biǎomíng, yǔ jíbìng xiāngguān huò yǔ yālì xiāngguān de yánzhèng kěnéng huì zài dànǎo zhōng chǎnshēng huàxué biànhuà, cóng’ér yǐnfā huò jiāzhòng mǒu xiē rén de yìyù zhèng, bìng yǐngxiǎng yīgè rén duì yàowù zhìliáo de fǎnyìng.
Kùnnán gēnjù shìjiè wèishēng zǔzhī, yuè lái yuè duō de zhèngjù biǎomíng xīnlǐ hé shèhuì yīnsù, rú nüèdài shǐ, jiànkāng zhuàngkuàng bù jiā hé yíngyǎng bùliáng, shīyè, shèhuì gūlì huò gūdú, shèhuì jīngjì dìwèi dī huò shēnghuó yālì dà (líhūn huò jīnqián yōulǜ, lìrú) kěyǐ zài yìyù zhèng de fǎ zuò zhōng qǐ juédìngxìng zuòyòng.
Lìrú,2016 nián 5 yuè 3 rì fābiǎo de yī xiàng yánjiū biǎomíng, yǔ méiyǒu MDD de rén xiāng bǐ, huàn yǒu MDD de chéngnián rén de tóngnián chuāngshāng fāshēng lǜ shì hòu zhě de liǎng bèi.
Bài tập rèn luyện kỹ năng dịch thuật văn bản tiếng Trung HSK cấp 6 theo hệ thống Ngữ pháp tiếng Trung HSK 6 bài tập củng cố nâng cao HSK cấp 6.
Rối loạn cảm xúc theo mùa (SAD) là chứng trầm cảm xảy ra vào cùng một thời điểm mỗi năm, thường bắt đầu vào mùa thu và kéo dài qua mùa đông. SAD có liên quan đến sự thay đổi của ánh sáng mặt trời, và thường đi kèm với tình trạng khó ngủ, tăng cân và thèm ăn thực phẩm giàu carbohydrate.
Rối loạn khó thở tiền kinh nguyệt (PMDD) là một dạng nghiêm trọng hơn của hội chứng tiền kinh nguyệt (PMS). PMDD thường phát triển một hoặc hai tuần trước kỳ kinh của phụ nữ và trôi qua hai hoặc ba ngày sau khi bắt đầu hành kinh.
Trầm cảm sau sinh (hoặc chu sinh) (PPD) được chẩn đoán ở những bà mẹ trải qua các triệu chứng trầm cảm nặng lên đến một năm sau khi sinh. (10) PPD thường liên quan đến sự kết hợp của nhiều yếu tố, bao gồm những thay đổi mạnh về nồng độ hormone sau khi sinh con. Cảm giác buồn bã, lo lắng hoặc kiệt sức mạnh mẽ hơn và kéo dài hơn nhiều so với “baby blues” – các triệu chứng tương đối nhẹ của trầm cảm và lo lắng mà nhiều bà mẹ mới sinh con gặp phải.
Một lý do khiến trầm cảm có thể khó xác định là các dấu hiệu của nó có thể rất khác nhau ở mỗi người và đôi khi bị che lấp bởi các triệu chứng không điển hình. Ví dụ, một số người bị trầm cảm có thể thể hiện điều đó bằng hành động bất bình, bực bội hoặc cáu kỉnh. Trên thực tế, gây hấn – bao gồm cả hành vi bạo lực hoàn toàn – có thể là dấu hiệu của chứng trầm cảm “ẩn”, theo một báo cáo ngày 28 tháng 2 năm 2017 trên Psychiatric Times.
Trầm cảm giả dạng tức giận thoạt đầu có vẻ đáng ngạc nhiên, nhưng không phải khi bạn cân nhắc rằng một số yếu tố tiềm ẩn, bao gồm cả lạm dụng rượu hoặc chất kích thích và chấn thương thời thơ ấu, có liên quan đến cả hai yếu tố này.
Tương tự, mặc dù không rõ lý do tại sao, nhưng một người trải qua lo lắng có nguy cơ cao bị trầm cảm và ngược lại. Liên minh Quốc gia về Bệnh Tâm thần báo cáo rằng có tới 60% những người mắc chứng lo âu cũng sẽ có các triệu chứng trầm cảm; điều tương tự cũng xảy ra đối với những người bị trầm cảm có các triệu chứng lo lắng.
Một số nhà nghiên cứu thậm chí còn nghi ngờ rằng trên thực tế, trầm cảm và lo lắng là những biểu hiện đan xen lẫn nhau không thể nhầm lẫn của cùng một chứng rối loạn tâm lý tiềm ẩn.
Theo Tạp chí Journal of Clinical Psychiatry, trầm cảm cũng có thể biểu hiện về mặt tâm thần, có nghĩa là thay vì biểu hiện trước hết là rối loạn tâm trạng, triệu chứng chủ yếu có thể là những cơn đau mơ hồ, chóng mặt, nhức đầu, các vấn đề về tiêu hóa hoặc đau lưng.
Vấn đề phức tạp là thường khó biết liệu trầm cảm có gây ra các triệu chứng thể chất hay các triệu chứng thể chất đang gây ra trầm cảm.
Không ai biết chắc chắn lý do tại sao một số người trở nên trầm cảm và những người khác thì không. Cũng như các bệnh não khác, chẳng hạn như bệnh Alzheimer, nguyên nhân chính xác vẫn khó nắm bắt. Trầm cảm có thể xảy ra một cách tự phát, không có nguyên nhân rõ ràng. Và cũng có tài liệu cho thấy rằng một khi bạn đã trải qua một giai đoạn trầm cảm thì nguy cơ mắc phải một giai đoạn khác sau này sẽ tăng lên. Ví dụ, một nghiên cứu trong Y học Tâm lý cho thấy hơn 13% những người hồi phục sau đợt trầm cảm nặng đầu tiên của họ sẽ tiếp tục mắc đợt khác trong vòng 5 năm; 23 phần trăm trong vòng 10 năm; và 42 phần trăm trong vòng 20 năm.
Các bác sĩ tâm thần ngày nay thường nhìn trầm cảm theo thuật ngữ “sinh học-tâm lý-xã hội”, có nghĩa là họ coi đó là một rối loạn phức tạp rất có thể được kích hoạt bởi các yếu tố sinh học, tâm lý và xã hội (còn gọi là môi trường) chồng chéo lên nhau.
Di truyền Nhiều nghiên cứu cho rằng trầm cảm có thể xuất phát từ khuynh hướng di truyền, bao gồm một nghiên cứu quốc tế liên quan đến hơn 2 triệu người, được công bố trên tạp chí Nature Neuroscience vào tháng 2 năm 2019, liên kết 269 gen với bệnh trầm cảm.
Tuy nhiên, chỉ riêng gen không được cho là sẽ viết nên số phận của bạn. Các nhà khoa học cho rằng trong khi một số gen có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh, thì các yếu tố khác là cần thiết để kích hoạt các triệu chứng.
Chất dẫn truyền thần kinh Quan niệm lâu nay cho rằng trầm cảm là do mức độ thấp của một số chất dẫn truyền thần kinh (sứ giả hóa học liên lạc giữa các tế bào thần kinh) đã bị loại bỏ. Và rõ ràng là chất dẫn truyền thần kinh đóng một vai trò nào đó. Suy nghĩ mới cho rằng bệnh trầm cảm đôi khi có thể được kích hoạt bởi các kết nối tế bào thần kinh trong não, sự phát triển của tế bào thần kinh hoặc khi hoạt động của các mạch thần kinh gặp trục trặc.
Viêm Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng chứng viêm liên quan đến bệnh tật hoặc căng thẳng có thể tạo ra những thay đổi hóa học trong não có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm chứng trầm cảm ở một số người và ảnh hưởng đến cách một người phản ứng với điều trị bằng thuốc.
Gian khổ Ngày càng có nhiều bằng chứng, theo Tổ chức Y tế Thế giới, cho thấy các yếu tố tâm lý và xã hội như tiền sử lạm dụng, sức khỏe và dinh dưỡng kém, thất nghiệp, cô đơn hoặc xã hội, tình trạng kinh tế xã hội thấp, hoặc các sự kiện căng thẳng trong cuộc sống (ly hôn hoặc lo lắng về tiền bạc, vì ví dụ) có thể đóng một vai trò quyết định trong việc khởi phát bệnh trầm cảm.
Ví dụ, những người trưởng thành bị MDD có tỷ lệ chấn thương thời thơ ấu cao gấp đôi so với những người không bị MDD, một nghiên cứu được công bố ngày 3 tháng 5 năm 2016.
Trên đây là toàn bộ nội dung chi tiết của bài giảng ngày hôm nay Ngữ pháp tiếng Trung HSK 6 bài tập củng cố nâng cao HSK cấp 6 do Thạc sĩ Nguyễn Minh Vũ soạn thảo và đăng tải ,các bạn hãy nhớ lưu về máy tính để học bài nhé. Tạm biệt các bạn và hẹn gặp lại các bạn ở những bài giảng sau nhé.
0 responses on "Ngữ pháp tiếng Trung HSK 6 bài tập củng cố nâng cao HSK cấp 6"