Giáo trình gõ tiếng Trung Sogou Pinyin trên máy tính Bài 3

Đánh giá post

Tài liệu Giáo trình gõ tiếng Trung Sogou Pinyin trên máy tính

Giáo trình gõ tiếng Trung Sogou Pinyin trên máy tính Bài 3 là bài tập luyện dịch tiếng Trung ứng dụng thực tế của Thầy Vũ được chia sẻ trên diễn đàn học tiếng Trung online và website luyenthihsk.com là kênh đào tạo tiếng Trung trực tuyến của Trung tâm học tiếng Trung uy tín ChineMaster Hà Nội – TP HCM

Tiếp theo các bạn hãy truy cập vào link sau là Chuyên mục Luyện gõ tiếng Trung tổng hợp tất cả những bài giảng đã được đăng tải về cách gõ tiếng Trung sogou pinyin trên máy tính

Chuyên mục luyện gõ tiếng Trung Sogou Pinyin trên máy tính

Các bạn hãy truy cập vào link sau để tải cũng như nắm vững cách sử dụng bộ gõ tiếng Trung Sogou Pinyin nhé,đây cũng là phương pháp giúp các bạn nhận diện cũng như ghi nhớ mặt chữ Tiếng Trung cực kì hiệu quả,các bạn hãy thử xem nhé.

Download bộ gõ tiếng Trung sogou pinyin

Khóa học dành cho những bạn có nhu cầu tìm hiểu cũng như buôn bán hàng Trung Quốc online,Thầy Vũ sẽ gửi đến các bạn một khóa học nhập hàng Trung Quốc tận gốc Taobao đầy đủ miễn phí,các bạn xem chi tiết tại đây nhé.

Khóa học nhập hàng Trung Quốc tận gốc taobao tmall 1688

Trung tâm tiếng Trung ChineMaster  hiện nay đã có Cơ sở 2 tại Quận 10 Thành phố Hồ Chí Minh. Các bạn xem thông tin chi tiết lịch khai giảng mới nhất ở Hà Nội và TP HCM tại link bên dưới nhé.

Khóa học tiếng Trung ChineMaster tại Hà Nội

Khóa học tiếng Trung ChineMaster tại Quận 10 TP HCM

Các bạn không có điều kiện học trực tiếp do khoảng cách quá xa có thể đăng ký học online tiếng Trung Thầy Vũ qua Skype tại link sau nhé.

Lớp học tiếng Trung online qua Skype Thầy Vũ

Dưới đây là nội dung bài Giáo trình gõ tiếng Trung Sogou Pinyin trên máy tính Bài 3 cùng Thầy Vũ trên diễn đàn học tiếng Trung uy tín ChineMaster.

Bài học Giáo trình gõ tiếng Trung Sogou Pinyin trên máy tính Bài 3

Nội dung bài tập ngày hôm nay 29/12/20202 là Giáo trình gõ tiếng Trung Sogou Pinyin trên máy tính Bài 3
移民工人在国内外需要更好的保护

专家说,新的经纪人收费禁令是保护越南移徙工人免受国内外不公正剥削的一小步。

四年前,阮蒂·图耶特(Nguyen Thi Tuyet)的报价太高了,无法拒绝。

移民经纪人告诉她,只要支付1.3亿越南盾(5,619美元)的费用,他们就可以让她在台湾的食品加工厂工作,每月的工资为3000万越南盾。

当Tuyet终于到达19岁的台湾台中时,她意识到自己被骗了。她的实际月薪仅为她所承诺的一半。但是她对此无能为力。

一部新的法律可能会改变那些希望在海外工作的图伊特人的情况。根据上个月修订的《越南基于合同的越南海外工人法》,Tuyet的经纪人将被处以罚款,并可能因虚假广告和收取非法经纪人费用而失去执照。

新法律将于2022年1月生效,取消了农民工应向招聘机构支付的经纪佣金,并禁止对使用公共,非营利性实体移民到国外的农民工征收服务费。已经发现,支付高额招聘费和相关费用的移民工人更容易受到包括强迫劳动/人口贩运在内的劳工剥削的影响。

专家说,新法律是可喜的一步。

国际劳工组织区域劳工移民专家Nilim Baruah表示:“通过减少对移民工人的可允许费用,法律为这些伤害提供了更好的保护。” “当工人因高昂的移民成本而欠债时,他们在受到虐待,剥削或被迫工作时可能会失去就业的机会。从允许移徙工人支付的费用中取消经纪佣金是解决这一问题的一部分方法风险。”

该法律还禁止歧视和强迫劳动,并允许遭受虐待,性骚扰或强迫劳动或受到其威胁的工人单方面终止其雇佣合同,而无需罚款。

根据新法律,如果招聘机构使用欺骗性广告或其他欺骗手段招募工人以强迫劳动/人口贩运或其他形式的剥削目的,则可以吊销其执照。

多年来,台湾,韩国,日本和其他主要目的地市场的越南移民工人一直受到亚洲工人所面临的一些最高的离境前费用的压制,这使许多人陷入债务束缚的境地。

要在台湾获得三年的工作合同,越南工人需要支付5,000至7,000美元。根据劳工移民开放工作组的数据,来自菲律宾和泰国的同行分别支付了3,200美元和2,700美元。

像图耶特这样的工人不得不花至少一年的时间偿还为确保在台湾合法就业而产生的债务。在国际劳工组织2015年的一项研究中接受采访的五名农民工中,有四名仍在债务中。

Tuyet是最幸运的人之一-她的食品加工公司又在台北提供了她三年的合同。她计划返回,尽管她不知道是否需要再次支付经纪人费用。

摆脱恶性循环

多年来,在台湾,韩国和日本(主要的接待国)的越南工人以打破合同寻求非正式工作而闻名。移民专家将这种趋势归因于必须为其家庭提供经济支持的压力,以及工作中未解决的不满和虐待。

“我是否遵守法律?我多次问自己这个问题,想知道我是否应该逃跑。” 26岁的Phung Phuong Thao说,他从2014年开始在日本学习并工作了6年。在中国持学生签证,Thao前往日本的主要目的是工作。

越南国际劳工组织国家项目协调员Nguyen Thi Mai Thuy说:“如果我们问像Thao这样的许多年轻人,我们会知道他们不仅去日本,韩国甚至德国学习,但实际上希望找到工作。

“这项研究工作计划实质上是为法律所未涵盖的工作而进行的迁移。法规尚不明确,劳工和教育部的职责也是如此。”

邵先生不得不付给经纪人的报酬,这些经纪人对日本的学习和工作描绘了一幅乐观的图画,高达3.4亿越南盾。但是当她到达东京时,没有工作在等她。由于在初期对日语不了解,Thao不得不额外支付600万越南盾的佣金才能找到工作。她最终在一个仓库里工作,搬运和存放对于她的小框架来说太重的包裹。

尽管如此,即使Thao离开学校并全职从事无证件工人的工作,本可以更快地偿还债务,但她还是选择遵循规则学习日语。她建议其他人也这样做。她的决定使她去年返回越南后无需在任何经纪人那里就可以在日本找到新工作。

40岁的Le Thanh Trung重复了Thao的信息,他说违反合同“会影响其他工人找工作的机会”。他在2005年至2007年首次去韩国学习语言和工作时,也曾在经纪人那里经历过痛苦的经历。

因此,在他第二次在韩国任职期间,他走了一条不同的道路。他去了省劳动厅(Phu Tho)并加入了EPS,EPS代表了韩国的就业许可系统。该系统是一项劳务移民计划,根据与派遣国签署的双边谅解备忘录,仅通过国家渠道招聘工人。

Trung在EPS下的出发前成本仅为640美元。 “那是因为我找到了直接到达劳动部门的途径。许多其他人最终不得不经过各种中介,才能最终找到合适的人。”

特伦说,农村地区的移民很难获得可靠和可信赖的海外工作机会信息来源。迁移专家同意。大多数人依靠非正式的本地熟人网络,使他们容易受到高额费用,欺骗甚至贩运的影响。

大多数招聘机构都是民营企业,监管不力,这只会加剧工人面临的风险。越南有456家持牌招聘机构,但只有104家受到监督和排名。

有了新法律,人们寄希望于工人可以使用韩国EPS等更实惠的渠道。国际劳工组织的图伊说,这在多大程度上以及多久才能实现,取决于从属立法和执法程度。

不同的底线

托伊说,由于国际劳工组织正在支持劳工部完成相关法令,因此至关重要的是“有关利益相关者参与这一过程,包括工人和招聘机构的代表。”

被采访的工人都没有听说过新法律及其对他们前进的权利的意义。但是当被问及他们希望得到什么时,信息很明确。

邵涛说:“那里的生活很艰难,许多人被日本人滥用,没有得到应有的报酬,或者没有通过收取高额佣金的经纪人获得报酬。越南人之间也存在很多冲突,工会无法保护我们。

“我想要一部保护日本工人的法律。”

Chú thích phiên âm tiếng Trung cho bài giảng Giáo trình gõ tiếng Trung Sogou Pinyin trên máy tính Bài 3

Yímín gōngrén zài guónèi wài xūyào gèng hǎo de bǎohù

zhuānjiā shuō, xīn de jīngjì rén shōufèi jìnlìng shì bǎohù yuènán yí xǐ gōngrén miǎn shòu guónèi wài bù gōngzhèng bōxuè de yī xiǎo bù.

Sì nián qián, ruǎn dì·tú yé tè (Nguyen Thi Tuyet) de bàojià tài gāole, wúfǎ jùjué.

Yímín jīngjì rén gàosù tā, zhǐyào zhīfù 1.3 Yì yuènán dùn (5,619 měiyuán) de fèiyòng, tāmen jiù kěyǐ ràng tā zài táiwān de shípǐn jiāgōng chǎng gōngzuò, měi yuè de gōngzī wèi 3000 wàn yuènán dùn.

Dāng Tuyet zhōngyú dàodá 19 suì de táiwān tái zhòng shí, tā yìshí dào zìjǐ bèi piànle. Tā de shíjì yuèxīn jǐn wèi tā suǒ chéngnuò de yībàn. Dànshì tā duì cǐ wúnéngwéilì.

Yībù xīn de fǎlǜ kěnéng huì gǎibiàn nàxiē xīwàng zài hǎiwài gōngzuò de tú yī tè rén de qíngkuàng. Gēnjù shàng gè yuè xiūdìng de “yuènán jīyú hétóng de yuènán hǎiwài gōngrén fǎ”,Tuyet de jīngjì rén jiāng bèi chǔ yǐ fákuǎn, bìng kěnéng yīn xūjiǎ guǎnggào hé shōuqǔ fēifǎ jīngjì rén fèiyòng ér shīqù zhízhào.

Xīn fǎlǜ jiāng yú 2022 nián 1 yuè shēngxiào, qǔxiāole nóngmín gōng yīng xiàng zhāopìn jīgòu zhīfù de jīngjì yōngjīn, bìng jìnzhǐ duì shǐyòng gōnggòng, fēi yínglì xìng shítǐ yímín dào guówài de nóngmín gōng zhēngshōu fúwù fèi. Yǐjīng fāxiàn, zhīfù gāo é zhāopìn fèi hé xiāngguān fèiyòng de yímín gōngrén gèng róngyì shòudào bāokuò qiǎngpò láodòng/rénkǒu fànyùn zài nèi de láogōng bōxuè de yǐngxiǎng.

Zhuānjiā shuō, xīn fǎlǜ shì kěxǐ de yī bù.

Guójì láogōng zǔzhī qūyù láogōng yímín zhuānjiā Nilim Baruah biǎoshì:“Tōngguò jiǎnshǎo duì yímín gōngrén de kě yǔnxǔ fèiyòng, fǎlǜ wéi zhèxiē shānghài tígōngle gèng hǎo de bǎohù.” “Dāng gōngrén yīn gāo’áng de yímín chéngběn ér qiàn zhài shí, tāmen zài shòudào nüèdài, bōxuè huò bèi pò gōngzuò shí kěnéng huì shīqù jiùyè de jīhuì. Cóng yǔnxǔ yí xǐ gōngrén zhīfù de fèiyòng zhōng qǔxiāo jīngjì yōngjīn shì jiějué zhè yī wèntí de yībùfèn fāngfǎ fēngxiǎn.”

Gāi fǎlǜ hái jìnzhǐ qíshì hé qiǎngpò láodòng, bìng yǔnxǔ zāoshòu nüèdài, xìngsāorǎo huò qiǎngpò láodòng huò shòudào qí wēixié de gōngrén dān fāngmiàn zhōngzhǐ qí gùyōng hétóng, ér wúxū fákuǎn.

Gēnjù xīn fǎlǜ, rúguǒ zhāopìn jīgòu shǐyòng qīpiàn xìng guǎnggào huò qítā qīpiàn shǒuduàn zhāomù gōngrén yǐ qiǎngpò láodòng/rénkǒu fànyùn huò qítā xíngshì de bōxuè mùdì, zé kěyǐ diàoxiāo qí zhízhào.

Duōnián lái, táiwān, hánguó, rìběn hé qítā zhǔyào mùdì dì shìchǎng de yuènán yímín gōngrén yīzhí shòudào yàzhōu gōngrén suǒ miànlín de yīxiē zuìgāo de lí jìng qián fèiyòng de yāzhì, zhè shǐ xǔduō rén xiànrù zhàiwù shùfù de jìngdì.

Yào zài táiwān huòdé sān nián de gōngzuò hétóng, yuènán gōngrén xūyào zhīfù 5,000 zhì 7,000 měiyuán. Gēnjù láogōng yímín kāifàng gōngzuò zǔ de shùjù, láizì fěi lǜ bīn hé tàiguó de tóng háng fēnbié zhīfùle 3,200 měiyuán hé 2,700 měiyuán.

Xiàng tú yé tè zhèyàng de gōngrén bùdé bù huā zhìshǎo yī nián de shíjiān chánghuán wèi quèbǎo zài táiwān héfǎ jiùyè ér chǎnshēng de zhàiwù. Zài guójì láogōng zǔzhī 2015 nián de yī xiàng yánjiū zhōng jiēshòu cǎifǎng de wǔ míng nóngmín gōng zhōng, yǒu sì míng réng zài zhàiwù zhōng.

Tuyet shì zuì xìngyùn de rén zhī yī-tā de shípǐn jiāgōng gōngsī yòu zài táiběi tígōngle tā sān nián de hétóng. Tā jìhuà fǎnhuí, jǐnguǎn tā bù zhīdào shìfǒu xūyào zàicì zhīfù jīngjì rén fèiyòng.

Bǎituō èxìng xúnhuán

duōnián lái, zài táiwān, hánguó hé rìběn (zhǔyào de jiēdài guó) de yuènán gōngrén yǐ dǎpò hétóng xúnqiú fēi zhèngshì gōngzuò ér wénmíng. Yímín zhuānjiā jiāng zhè zhǒng qūshì guī yīn yú bìxū wéi qí jiātíng tígōng jīngjì zhīchí de yālì, yǐjí gōngzuò zhōng wèi jiějué de bùmǎn hé nüèdài.

“Wǒ shìfǒu zūnshǒu fǎlǜ? Wǒ duō cì wèn zìjǐ zhège wèntí, xiǎng zhīdào wǒ shìfǒu yīnggāi táopǎo.” 26 Suì de Phung Phuong Thao shuō, tā cóng 2014 nián kāishǐ zài rìběn xuéxí bìng gōngzuòle 6 nián. Zài zhōngguó chí xuéshēng qiānzhèng,Thao qiánwǎng rìběn de zhǔyào mùdì shì gōngzuò.

Yuènán guójì láogōng zǔzhī guójiā xiàngmù xiétiáo yuán Nguyen Thi Mai Thuy shuō:“Rúguǒ wǒmen wèn xiàng Thao zhèyàng de xǔduō niánqīng rén, wǒmen huì zhīdào tāmen bùjǐn qù rìběn, hánguó shènzhì déguó xuéxí, dàn shíjì shang xīwàng zhǎodào gōngzuò.

“Zhè xiàng yán jiù gōngzuò jìhuà shízhì shàng shì wèi fǎlǜ suǒ wèi hángài de gōngzuò ér jìnxíng de qiānyí. Fǎguī shàng bù míngquè, láogōng hé jiàoyù bù de zhízé yěshì rúcǐ.”

Shào xiānshēng bùdé bú fù gěi jīngjì rén de bàochóu, zhèxiē jīngjì rén duì rìběn de xuéxí hé gōngzuò miáohuìle yī fú lèguān de túhuà, gāodá 3.4 Yì yuènán dùn. Dànshì dāng tā dàodá dōngjīng shí, méiyǒu gōngzuò zài děng tā. Yóuyú zài chūqí duì rìyǔ bù liǎojiě,Thao bùdé bù éwài zhīfù 600 wàn yuènán dùn de yōngjīn cáinéng zhǎodào gōngzuò. Tā zuìzhōng zài yīgè cāngkù lǐ gōngzuò, bānyùn hé cúnfàng duìyú tā de xiǎo kuàngjià lái shuō tài zhòng de bāoguǒ.

Jǐnguǎn rúcǐ, jíshǐ Thao líkāi xuéxiào bìng quánzhí cóngshì wú zhèngjiàn gōngrén de gōngzuò, běn kěyǐ gèng kuài dì chánghuán zhàiwù, dàn tā háishì xuǎnzé zūnxún guīzé xuéxí rìyǔ. Tā jiànyì qítā rén yě zhèyàng zuò. Tā de juédìng shǐ tā qùnián fǎnhuí yuènán hòu wúxū zài rènhé jīngjì rén nàlǐ jiù kěyǐ zài rìběn zhǎodào xīn gōngzuò.

40 Suì de Le Thanh Trung chóngfùle Thao de xìnxī, tā shuō wéifǎn hétóng “huì yǐngxiǎng qítā gōngrén zhǎo gōngzuò de jīhuì”. Tā zài 2005 nián zhì 2007 nián shǒucì qù hánguó xuéxí yǔyán hé gōngzuò shí, yě céng zài jīngjì rén nàlǐ jīnglìguò tòngkǔ de jīnglì.

Yīncǐ, zài tā dì èr cì zài hánguó rènzhí qíjiān, tā zǒule yītiáo bùtóng de dàolù. Tā qùle shěng láodòng tīng (Phu Tho) bìng jiārùle EPS,EPS dàibiǎole hánguó de jiùyè xǔkě xìtǒng. Gāi xìtǒng shì yī xiàng láowù yímín jìhuà, gēnjù yǔ pàiqiǎn guó qiānshǔ de shuāngbiān liàngjiě bèiwànglù, jǐn tōngguò guójiā qúdào zhāopìn gōngrén.

Trung zài EPS xià de chūfā qián chéngběn jǐn wèi 640 měiyuán. “Nà shì yīnwèi wǒ zhǎodàole zhíjiē dàodá láodòng bùmén de tújìng. Xǔduō qítā rén zuìzhōng bùdé bù jīngguò gè zhǒng zhōngjiè, cáinéng zuìzhōng zhǎodào héshì de rén.”

Tè lún shuō, nóngcūn dìqū de yímín hěn nán huòdé kěkào hàn kě xìnlài dì hǎiwài gōngzuò jīhuì xìnxī láiyuán. Qiānyí zhuānjiā tóngyì. Dà duōshù rén yīkào fēi zhèngshì de běndì shúrén wǎngluò, shǐ tāmen róngyì shòudào gāo é fèiyòng, qīpiàn shènzhì fànyùn de yǐngxiǎng.

Dà duōshù zhāopìn jīgòu dōu shì mínyíng qǐyè, jiānguǎn bùlì, zhè zhǐ huì jiājù gōngrén miànlín de fēngxiǎn. Yuènán yǒu 456 jiāchí pái zhāopìn jīgòu, dàn zhǐyǒu 104 jiā shòudào jiāndū hé páimíng.

Yǒule xīn fǎlǜ, rénmen jì xīwàng yú gōngrén kěyǐ shǐyòng hánguó EPS děng gèng shíhuì de qúdào. Guójì láogōng zǔzhī de tú yī shuō, zhè zài duōdà chéngdù shàng yǐjí duōjiǔ cáinéng shíxiàn, qǔjué yú cóngshǔ lìfǎ hé zhífǎ chéngdù.

Bùtóng de dǐxiàn

tuō yī shuō, yóuyú guójì láogōng zǔzhī zhèngzài zhīchí láogōng bù wánchéng xiāngguān fǎlìng, yīncǐ zhì guān zhòngyào de shì “yǒuguān lìyì xiāngguān zhě cānyù zhè yī guòchéng, bāokuò gōngrén hé zhāopìn jīgòu de dàibiǎo.”

Bèi cǎifǎng de gōngrén dōu méiyǒu tīng shuōguò xīn fǎlǜ jí qí duì tāmen qiánjìn de quánlì de yìyì. Dànshì dāng bèi wèn jí tāmen xīwàng dédào shénme shí, xìnxī hěn míngquè.

Shào tāo shuō:“Nàlǐ de shēnghuó hěn jiānnán, xǔduō rén bèi rìběn rén lànyòng, méiyǒu dédào yīng yǒu de bàochóu, huòzhě méiyǒu tōngguò shōuqǔ gāo é yōngjīn de jīngjì rén huòdé bàochóu. Yuènán rén zhī jiān yě cúnzài hěnduō chōngtú, gōnghuì wúfǎ bǎohù wǒmen.

“Wǒ xiǎng yào yī bù bǎohù rìběn gōngrén de fǎlǜ.”

Bài tập luyện dịch tiếng Trung ứng dụng ngày 29 tháng 12 năm 2020 Giáo trình gõ tiếng Trung Sogou Pinyin trên máy tính Bài 3

Người lao động nhập cư cần được bảo vệ tốt hơn trong và ngoài nước

Các chuyên gia cho biết, một lệnh cấm mới đối với phí môi giới là một bước tiến nhỏ nhằm bảo vệ người lao động nhập cư của Việt Nam khỏi bị bóc lột bất công trong và ngoài nước.

Bốn năm trước, Nguyễn Thị Tuyết nhận được một lời đề nghị quá hời nên đã từ chối.

Các công ty môi giới di cư nói với cô rằng với khoản phí 130 triệu đồng (5.619 USD), họ sẽ giúp cô có một công việc tại nhà máy chế biến thực phẩm ở Đài Loan với mức lương 30 triệu đồng mỗi tháng.

Cuối cùng khi Tuyết đến Đài Trung, Đài Loan, 19 tuổi, cô nhận ra rằng mình đã bị lừa. Mức lương thực tế hàng tháng của cô chỉ bằng một nửa những gì cô đã hứa. Nhưng cô không thể làm gì với nó.

Một luật mới có thể thay đổi mọi thứ cho các Tuyet khác muốn làm việc ở nước ngoài. Theo Luật Việt Nam về Người lao động Việt Nam ở nước ngoài làm việc theo hợp đồng, được sửa đổi vào tháng trước, người môi giới của Tuyet sẽ bị phạt và có thể bị mất giấy phép vì quảng cáo sai sự thật và thu phí môi giới bất hợp pháp.

Luật mới, có hiệu lực vào tháng 1 năm 2022, loại bỏ hoa hồng môi giới mà người lao động nhập cư phải trả cho các cơ quan tuyển dụng và cấm thu phí dịch vụ đối với người lao động nhập cư sử dụng các tổ chức công, phi lợi nhuận để di cư ra nước ngoài. Người ta thấy rằng lao động nhập cư phải trả phí tuyển dụng cao và các chi phí liên quan dễ bị bóc lột lao động hơn, bao gồm cả lao động cưỡng bức / buôn người.

Theo các chuyên gia, luật mới là một bước đi đáng hoan nghênh.

Chuyên gia về Di cư Lao động Khu vực của ILO, Nilim Baruah cho biết: “Bằng cách giảm chi phí cho phép đối với lao động nhập cư, luật pháp mang lại sự bảo vệ tốt hơn khỏi những tác hại này. “Khi người lao động mắc nợ do chi phí di chuyển cao, họ có thể ít có khả năng rời bỏ việc làm khi bị lạm dụng, bóc lột hoặc buộc phải làm việc. Loại bỏ hoa hồng môi giới khỏi chi phí mà người lao động nhập cư được phép trả là một phần của cách giải quyết vấn đề này rủi ro.”

Luật cũng nghiêm cấm phân biệt đối xử và cưỡng bức lao động, đồng thời cho phép những người lao động bị hoặc bị đe dọa, ngược đãi, quấy rối tình dục hoặc cưỡng bức lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không bị phạt.

Theo luật mới, các công ty tuyển dụng có thể bị thu hồi giấy phép nếu họ sử dụng quảng cáo gian dối hoặc các phương tiện lừa đảo khác để tuyển dụng lao động với mục đích cưỡng bức lao động / buôn người hoặc các hình thức bóc lột khác.

Trong nhiều năm, lao động nhập cư Việt Nam tại Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản và các thị trường điểm đến chính khác đã bị áp bức bởi một số mức phí trước khi xuất cảnh cao nhất mà người lao động ở châu Á phải đối mặt, khiến nhiều người rơi vào tình cảnh nợ nần chồng chất.

Để có hợp đồng làm việc ba năm tại Đài Loan, một lao động Việt Nam cần phải trả từ 5.000 đến 7.000 đô la. Các đối tác của họ từ Philippines và Thái Lan trả lần lượt là 3.200 USD và 2.700 USD, theo Nhóm Công tác Mở về Di cư Lao động.

Những người lao động như Tuyết đã phải dành ít nhất một năm để trả khoản nợ phát sinh để đảm bảo việc làm hợp pháp tại Đài Loan. Bốn trong số năm lao động nhập cư được phỏng vấn trong một nghiên cứu của ILO năm 2015 vẫn còn nợ khi trở về.

Tuyết là một trong những người may mắn hơn – công ty chế biến thực phẩm của cô đã đề nghị cho cô một hợp đồng ba năm nữa tại Đài Bắc. Cô ấy dự định sẽ quay lại, mặc dù cô ấy không biết liệu mình có phải trả phí môi giới một lần nữa hay không.

Thoát khỏi vòng luẩn quẩn

Trong những năm qua, lao động Việt Nam tại Đài Loan, Hàn Quốc và Nhật Bản – các nước chủ nhà – đã nổi tiếng về việc phá vỡ hợp đồng để tìm việc làm phi chính thức. Các chuyên gia di cư cho rằng xu hướng này là do áp lực phải chu cấp tài chính cho gia đình ở quê nhà, cũng như những bất bình và lạm dụng chưa được giải quyết tại nơi làm việc.

“Tôi có nên tuân thủ pháp luật hay không? Tôi đã tự hỏi mình câu hỏi này rất nhiều lần, tự hỏi mình có nên bỏ trốn không”, Phùng Phương Thảo, 26 tuổi, từng học tập và làm việc tại Nhật Bản 6 năm kể từ năm 2014 cho biết. trong nước với visa du học, mục tiêu chính của Thảo khi sang Nhật là làm việc.

Nguyễn Thị Mai Thủy, điều phối viên dự án quốc gia tại ILO tại Việt Nam, cho biết: “Nếu hỏi nhiều bạn trẻ như Thảo, chúng tôi sẽ biết rằng họ không chỉ đến Nhật Bản, Hàn Quốc, hay thậm chí là Đức để học mà còn với mong muốn có được việc làm.

“Chương trình làm việc nghiên cứu này về bản chất là di cư để làm việc không được luật pháp quy định. Các quy định vẫn chưa rõ ràng và trách nhiệm của các bộ lao động và giáo dục.”

Thảo đã phải trả cho người môi giới, người đã vẽ nên bức tranh tươi sáng về học tập và làm việc tại Nhật Bản, số tiền khổng lồ 340 triệu đồng. Nhưng khi cô đến Tokyo, không có công việc nào đang chờ đợi cô. Những ngày đầu không biết tiếng Nhật, Thảo phải trả thêm 6 triệu đồng phí hoa hồng để tìm việc. Cuối cùng, cô ấy phải làm việc trong một nhà kho, mang và xếp những gói hàng quá nặng so với khung hình nhỏ bé của cô ấy.

Tuy nhiên, mặc dù Thảo có thể trả nợ nhanh hơn nhiều nếu cô rời trường và làm việc toàn thời gian như một công nhân không có giấy tờ, cô đã chọn tuân theo các quy tắc và học tiếng Nhật. Cô ấy khuyên những người khác cũng nên làm như vậy. Quyết định của cô đã cho phép cô tìm được một công việc mới tại Nhật Bản mà không cần thông qua bất kỳ công ty môi giới nào sau khi cô trở về Việt Nam vào năm ngoái.

Lê Thành Trung, 40 tuổi, lặp lại thông điệp của Thảo, nói rằng việc phá vỡ hợp đồng “ảnh hưởng đến cơ hội tìm việc của những người lao động khác.” Anh ấy cũng đã có một trải nghiệm đau đớn với các công ty môi giới khi lần đầu tiên đến Hàn Quốc để học ngôn ngữ và làm việc vào năm 2005-2007.

Vì vậy, trong nhiệm kỳ làm việc thứ hai ở Hàn Quốc, anh ấy đã chọn một con đường khác. Anh đã đến sở lao động tỉnh (Phú Thọ) và tham gia EPS, viết tắt của Hệ thống Giấy phép Việc làm của Hàn Quốc – một chương trình di cư lao động tuyển dụng lao động độc quyền qua các kênh nhà nước trên cơ sở MOU song phương đã ký với các nước cử lao động.

Chi phí trước khi khởi hành của Trung theo EPS chỉ lên tới 640 USD. “Đó là bởi vì tôi đã tìm thấy con đường đến thẳng sở lao động. Nhiều người khác cuối cùng phải trải qua nhiều trung gian khác nhau để cuối cùng đến được đúng người.”

Ông Trung nói, đặc biệt khó khăn đối với người di cư ở các vùng nông thôn trong việc tiếp cận các nguồn thông tin đáng tin cậy và đáng tin cậy về các cơ hội làm việc ở nước ngoài. Các chuyên gia di cư đồng ý. Hầu hết mọi người dựa vào các mạng lưới người quen không chính thức tại địa phương khiến họ dễ bị trả phí cao, bị lừa dối và thậm chí là buôn người.

Việc hầu hết các cơ quan tuyển dụng do tư nhân điều hành và được giám sát kém chỉ làm trầm trọng thêm rủi ro mà người lao động phải đối mặt. Trong khi có 456 đơn vị tuyển dụng được cấp phép tại Việt Nam, chỉ 104 đơn vị được theo dõi và xếp hạng.

Với luật mới, nhiều người hy vọng rằng các con đường giá cả phải chăng hơn như EPS của Hàn Quốc sẽ có sẵn cho người lao động. Theo bà Thủy của ILO, điều đó sẽ trở thành hiện thực ở mức độ nào và bao lâu tùy thuộc vào luật pháp cấp dưới và mức độ thực thi.

Một điểm mấu chốt khác

Khi ILO đang hỗ trợ Bộ Lao động hoàn thiện các nghị định liên quan, bà Thủy nói rằng điều quan trọng là “các bên liên quan tham gia vào quá trình này, bao gồm cả đại diện của người lao động và các cơ quan tuyển dụng.”

Không ai trong số những người lao động được phỏng vấn đã nghe nói về luật mới và nó có ý nghĩa như thế nào đối với quyền của họ trong tương lai. Nhưng khi được hỏi họ ước gì, thông điệp rất rõ ràng.

Thảo cho biết: “Cuộc sống ở đó khó khăn, nhiều người bị người Nhật lạm dụng, không được trả lương thỏa đáng hoặc trả lương qua môi giới lấy hoa hồng cao. Người Việt Nam cũng có nhiều cuộc xô xát và công đoàn không thể bảo vệ chúng tôi.

“Tôi muốn một luật bảo vệ người lao động ở Nhật Bản.”

Vậy là bài học hôm nay Giáo trình gõ tiếng Trung Sogou Pinyin trên máy tính Bài 3 đến đây là hết rồi,cảm ơn các bạn đã luôn chú ý theo dõi,chúc các bạn có một buổi học online vui vẻ nhé.

0 responses on "Giáo trình gõ tiếng Trung Sogou Pinyin trên máy tính Bài 3"

    Leave a Message

    ChineMaster Cơ sở 1

    Số 1 Ngõ 48 Tô Vĩnh Diện, Phường Khương Trung, Quận Thanh Xuân, Hà Nội. (Ngã Tư Sở – Royal City, Ngã tư của Trường Chinh, Nguyễn Trãi, Đường Láng, Phố Tây Sơn)

    ChineMaster Cơ sở 2

    Số 5 Thành Thái, Phường 14, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh (Sài Gòn).

    ChineMaster Cơ sở 3

    Phường Láng Hạ, Quận Đống Đa, Hà Nội.

    ChineMaster Cơ sở 4

    Ngõ 17 Khương Hạ, Phường Khương Đình, Quận Thanh Xuân Hà Nội.

    ChineMaster Cơ sở 5

    Số 349 Vũ Tông Phan, Phường Khương Đình, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.

    ChineMaster Cơ sở 6

    Số 72A Nguyễn Trãi, Phường Thượng Đình, Quận Thanh Xuân, Hà Nội. (Royal City)

    ChineMaster Cơ sở 7

    Số 168 Nguyễn Xiển, Phường Hạ Đình, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.

    ChineMaster Cơ sở 8

    Ngõ 250 Nguyễn Xiển, Phường Hạ Đình, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.