Luyện dịch tiếng Trung HSK 8 đọc hiểu bài 4

Luyện dịch tiếng Trung HSK 8 rèn luyện kỹ năng đọc hiểu

Luyện dịch tiếng Trung HSK 8 đọc hiểu bài 4 là bài giảng lớp luyện thi HSK online miễn phí của Thầy Vũ chuyên đào tạo các khóa học luyện thi chứng chỉ tiếng Trung HSK 4 đến HSK 9 đạt điểm cao tại Trung tâm tiếng Trung ChineMaster Hà Nội TP HCM gồm ChineMaster Quận 10 TP HCM và Trung tâm tiếng Trung ChineMaster Quận Thanh Xuân Hà Nội. Tất cả các bài giảng đều được Thầy Vũ cũng như những công sự rất giỏi của Thầy vũ biên soạn để gửi đến cho tất cả các bạn học viên của Trung tâm,các bạn yêu thích tiếng Trung thì đừng nên bỏ qua những bài giảng học tiếng Trung được đăng tải hằng ngày nhé.

Thầy Vũ mới cho ra mắt ứng dụng thi thử HSK trực tuyến miễn phí trên kênh Luyện thi HSK,đây là kênh học tiếng Trung rất hay dành cho tất cả các bạn. Các bạn tham khảo tại link sau nhé.

Ứng dụng thi thử hsk online cùng thầy Vũ

Ngoài ra thầy Vũ còn cho ra mắt khóa học tiếng Trung Thương mại liên quan đến các vấn đề buôn bán hàng hóa Trung Quốc- thương mại,bạn nào có hứng thú thì tham khảo khóa học này nhé.

Thông tin khoá học tiếng Trung thương mại

Nếu bạn đang học tiếng Trung thì không nên bỏ qua bộ gõ tiếng Trung Sougou Pinyin sau đây,các bạn tải về máy tính và luyện gõ mỗi ngày nhé.

Hướng dẫn tải bộ gõ tiếng Trung sogou

Trung tâm tiếng Trung ChineMaster đã có chi nhánh thứ 2 tại quận 10 tại TPHCM,các bạn học viên của trung tâm ở phía Nam có nhu cầu học tiếng Trung thì hãy nhanh tay đăng ký tại link dưới đây nhé.

Thông tin lớp học tiếng Trung quận 10 tiếng Trung Thầy Vũ ChineMaster

Tiếp theo là khóa nhập hàng Trung Quốc tận gốc taobao hướng dẫ tất cả các kỹ năng từ đầu đến khâu nhập hàng và buôn bán dành cho tất cả những bạn có nhu cầu buôn bán hàng hóa Trung Quốc.

Khóa nhập hàng Trung Quốc tận gốc taobao tmall 1688

Nếu không có thời gian hay là không có điều kiện học tiếng Trung trực tiếp tại Trung tâm thì các bạn có thể tham khảo khóa học tiếng Trung online qua Skype tại link sau nhé.

Học tiếng Trung giao tiếp online qua Skype

Nội dung Luyện dịch tiếng Trung HSK 8 đọc hiểu bài 4

Luyện dịch tiếng Trung HSK 8 đọc hiểu bài 4 là bài giảng lớp luyện thi HSK online miễn phí của Thầy Vũ chuyên đào tạo các khóa học luyện thi chứng chỉ tiếng Trung HSK 4 đến HSK 9 đạt điểm cao tại Trung tâm tiếng Trung ChineMaster Hà Nội TP HCM gồm ChineMaster Quận 10 TP HCM và ChineMaster Quận Thanh Xuân Hà Nội.

一旦变得足够便宜,它就可以在大多数用途中迅速取代木材和农业废料。

相同的过程解释了20世纪石油逐渐取代煤炭,如今21世纪天然气逐渐取代煤炭的过程。

一公斤精炼汽油(46兆焦耳)或天然气(54兆焦耳)比一公斤烟煤(24-35兆焦耳)具有更多的能量,更不用说木材(18兆焦耳)了。

由于它们是液体或气体,因此可以通过管道运输原油,精炼燃料和天然气,这比运输固体燃料(例如煤)便宜得多,尤其是长距离运输。

液体和气体也可以通过管道输送到发电厂或运输系统周围,而煤炭则需要大量劳动,这大大增加了成本。

石油或天然气或多或少地完全燃烧,而煤炭则产生大量的灰分和矿渣,这需要昂贵的处理和处置费用。

最后,燃油和燃气发动机和蒸汽轮机可在数分钟内达到满功率输出,而燃煤蒸汽涡轮机和发动机则需要数小时的预热。

煤炭失地

在20世纪上半叶,石油逐渐取代了煤炭,成为运输的主要燃料,因为石油在船上占据的空间较小,从而使船舶的航行速度更快,距离更远,并运载更多的货物。

与肮脏且物理条件苛刻的采煤作业相比,可以更快地加载石油,并可以大大减少人力。

第一次世界大战爆发时,一艘典型的英国皇家海军军舰上几乎有一半的船员是斯托克斯和修整机,需要四处移动煤并向引擎开火。

根据海军自己的杂志,在1913年,全海军总计97,000个舰艇中的46,748个下甲板等级用于“驾驶该船”。

因此,用石油代替煤炭可节省大量人力(“皇家海军1898-1939年的燃料供应:从煤炭到石油的过渡”,Brown,2003年)。

根据官员的说法,通过从煤炭转换为石油,战舰上的推杆的数量可以从260个减少到110个(“为新船采用燃料所产生的财务影响”,金钟,1913年)。

类似的实际优势最终鼓励了商业运输和铁路从煤炭到石油的转化。

石油和天然气的使用也更加清洁,这一转变在减少城市烟雾以及铁路和港口周围的烟雾方面发挥了至关重要的作用。

成本与安全性

现在,同样的实际优势也有利于燃气发电厂而不是燃煤发电厂的建设和运营。

天然气发电厂更便宜,更容易建造,并且需要一部分员工来运营(“煤炭的降价幅度远远超出了阿巴拉契亚地区”,《华尔街日报》,2017年)。

田纳西河谷管理局(Tennessee Valley Authority)最近对《华尔街日报》(Wall Street Journal)说,燃煤电厂可能雇用150至250名工人,而燃煤电厂可能只需要35名工人。

燃气发电厂不需要昂贵的排放控制系统即可捕获飞灰并处理灰和矿渣。

至关重要的是,燃气发电厂的运行更加高效灵活,可以根据需求的变化迅速上升和下降。

克服这些其他不利因素,煤炭的主要优势一直是其低成本和相对丰裕。

与石油和天然气相比,煤炭价格便宜,并且煤炭储量在世界范围内分布更为广泛。

可以储存煤炭,以防止由于天气,工业行动或国际冲突而暂时中断供应。

与石油和天然气相比,煤炭的供应商种类更多,而且从未有过与欧佩克相比的煤炭卡特尔。

对于担心能源安全和负担能力的政府而言,煤炭一直是其国家战略的重要组成部分。

但是,煤炭的剩余作用一直很容易受到任何使石油和天然气价格便宜并威胁其剩余竞争优势的发展的影响。

在1950年代和1960年代,美国的煤炭生产商受到廉价石油和日益增长的燃料油用于取暖和发电的压力,直到1973/74年的石油危机将他们救了出来。

1959年,北海天然气的发现最终使英国的煤炭工业边缘化,这导致首先取代煤炭作为家庭取暖燃料,然后再用于发电。

随着页岩革命使天然气变得更加丰富和廉价,现在美国和其他地方的煤炭生产商都面临着同样的问题。

中国和印度将继续成为重要的煤炭市场,并且仍在不断增长,但在充满烟雾的政府中也屈从于现实,并要求使用更清洁的能源。

过去,煤炭生产商在受到来自其他燃料的日益激烈的竞争威胁时,一直在要求保护。

在1950年代和1960年代,美国的煤炭生产商游说限制供热和发电的燃料燃烧。

Phiên âm tiếng Trung cho bài giảng hôm nay lớp học tiếng Trung HSK online Thầy Vũ Luyện dịch tiếng Trung HSK 8 đọc hiểu bài 4

Yīdàn biàn dé zúgòu piányí, tā jiù kěyǐ zài dà duōshù yòngtú zhōng xùnsù qǔdài mùcái hé nóngyè fèiliào.

Xiāngtóng de guòchéng jiěshìle 20 shìjì shíyóu zhújiàn qǔdài méitàn, rújīn 21 shìjì tiānránqì zhújiàn qǔdài méitàn de guòchéng.

Yī gōngjīn jīngliàn qìyóu (46 zhào jiāo’ěr) huò tiānránqì (54 zhào jiāo’ěr) bǐ yī gōngjīn yānméi (24-35 zhào jiāo’ěr) jùyǒu gèng duō de néngliàng, gèng bùyòng shuō mùcái (18 zhào jiāo’ěr) le.

Yóuyú tāmen shì yètǐ huò qìtǐ, yīncǐ kěyǐ tōngguò guǎndào yùnshū yuányóu, jīngliàn ránliào hé tiānránqì, zhè bǐ yùnshū gùtǐ ránliào (lìrú méi) piányí dé duō, yóuqí shì cháng jùlí yùnshū.

Yètǐ hé qìtǐ yě kěyǐ tōngguò guǎndào shūsòng dào fādiànchǎng huò yùnshū xìtǒng zhōuwéi, ér méitàn zé xūyào dàliàng láodòng, zhè dàdà zēngjiāle chéngběn.

Shíyóu huò tiānránqì huò duō huò shǎo de wánquán ránshāo, ér méitàn zé chǎnshēng dàliàng de huīfèn hé kuàngzhā, zhè xūyào ángguì de chǔlǐ hé chǔzhì fèiyòng.

Zuìhòu, rányóu hé ránqì fādòngjī hé zhēngqì lúnjī kě zài shù fēnzhōng nèi dádào mǎn gōnglǜ shūchū, ér rán méi zhēngqì wōlúnjī hé fādòngjī zé xūyào shù xiǎoshí de yù rè.

Méitàn shīdì

zài 20 shìjì shàng bàn yè, shíyóu zhújiàn qǔdàile méitàn, chéngwéi yùnshū de zhǔyào ránliào, yīnwèi shíyóu zài chuánshàng zhànjù de kōngjiān jiào xiǎo, cóng’ér shǐ chuánbó de hángxíng sùdù gèng kuài, jùlí gèng yuǎn, bìng yùnzài gèng duō de huòwù.

Yǔ āng zāng qiě wùlǐ tiáojiàn kēkè de cǎi méi zuòyè xiāng bǐ, kěyǐ gèng kuài dì jiāzài shíyóu, bìng kěyǐ dàdà jiǎnshǎo rénlì.

Dì yī cì shìjiè dàzhàn bàofā shí, yī sōu diǎnxíng de yīngguó huángjiā hǎijūn jūnjiàn shàng jīhū yǒu yībàn de chuányuán shì sī tuō kè sī hé xiū zhěng jī, xūyào sìchù yídòng méi bìng xiàng yǐnqíng kāihuǒ.

Gēnjù hǎijūn zìjǐ de zázhì, zài 1913 nián, quán hǎijūn zǒngjì 97,000 gè jiàntǐng zhōng de 46,748 gè xià jiǎbǎn děngjí yòng yú “jiàshǐ gāi chuán”.

Yīncǐ, yòng shíyóu dàitì méitàn kě jiéshěng dàliàng rénlì (“huángjiā hǎijūn 1898-1939 nián de ránliào gōngyìng: Cóng méitàn dào shíyóu de guòdù”,Brown,2003 nián).

Gēnjù guānyuán de shuōfǎ, tōngguò cóng méitàn zhuǎnhuàn wèi shíyóu, zhànjiàn shàng de tuī gǎn de shùliàng kěyǐ cóng 260 gè jiǎnshǎo dào 110 gè (“wèi xīn chuán cǎiyòng ránliào suǒ chǎnshēng de cáiwù yǐngxiǎng”, jīn zhōng,1913 nián).

Lèisì de shíjì yōushì zuìzhōng gǔlìle shāngyè yùnshū hé tiělù cóng méitàn dào shíyóu de zhuǎnhuà.

Shíyóu hé tiānránqì de shǐyòng yě gèngjiā qīngjié, zhè yī zhuàn biàn zài jiǎnshǎo chéngshì yānwù yǐjí tiělù hé gǎngkǒu zhōuwéi de yānwù fāngmiàn fāhuīle zhì guān zhòngyào de zuòyòng.

Chéngběn yǔ ānquán xìng

xiànzài, tóngyàng de shíjì yōushì yě yǒu lìyú ránqì fādiànchǎng ér bùshì rán méi fādiàn chǎng de jiànshè hé yùnyíng.

Tiānránqì fādiàn chǎng gèng piányí, gèng róngyì jiànzào, bìngqiě xūyào yībùfèn yuángōng lái yùnyíng (“méitàn de jiàngjià fúdù yuǎn yuǎn chāochūle ā bā lā qì yà dìqū”,“huá’ěrjiē rìbào”,2017 nián).

Tiánnàxī hégǔ guǎnlǐ jú (Tennessee Valley Authority) zuìjìn duì “huá’ěrjiē rìbào”(Wall Street Journal) shuō, rán méi diàn chǎng kěnéng gùyòng 150 zhì 250 míng gōngrén, ér rán méi diàn chǎng kěnéng zhǐ xūyào 35 míng gōngrén.

Ránqì fādiàn chǎng bù xūyào ángguì de páifàng kòngzhì xìtǒng jí kě bǔhuò fēi huī bìng chǔlǐ huī hé kuàngzhā.

Zhì guān zhòngyào de shì, ránqì fādiàn chǎng de yùnxíng gèngjiā gāoxiào línghuó, kěyǐ gēnjù xūqiú de biànhuà xùnsù shàngshēng hé xiàjiàng.

Kèfú zhèxiē qítā bùlì yīnsù, méitàn de zhǔyào yōushì yīzhí shì qí dī chéngběn hé xiāngduì fēngyù.

Yǔ shíyóu hé tiānránqì xiāng bǐ, méitàn jiàgé piányí, bìngqiě méitàn chúliàng zài shìjiè fànwéi nèi fēnbù gèng wèi guǎngfàn.

Kěyǐ chúcún méitàn, yǐ fángzhǐ yóuyú tiānqì, gōngyè xíngdòng huò guójì chōngtú ér zhànshí zhōngduàn gōngyìng.

Yǔ shíyóu hé tiānránqì xiāng bǐ, méitàn de gōngyìng shāng zhǒnglèi gèng duō, érqiě cóng wèi yǒuguò yǔ ōupèikè xiāng bǐ de méitàn kǎtè ěr.

Duìyú dānxīn néngyuán ānquán hé fùdān nénglì de zhèngfǔ ér yán, méitàn yīzhí shì qí guójiā zhànlüè de zhòngyào zǔchéng bùfèn.

Dànshì, méitàn de shèngyú zuòyòng yīzhí hěn róngyì shòudào rènhé shǐ shíyóu hé tiānránqì jiàgé piányí bìng wēixié qí shèngyú jìngzhēng yōushì de fǎ zhǎn de yǐngxiǎng.

Zài 1950 niándài hé 1960 niándài, měiguó de méitàn shēngchǎn shāng shòudào liánjià shíyóu hé rìyì zēngzhǎng de ránliào yóu yòng yú qǔnuǎn huo fādiàn de yālì, zhídào 1973/74 nián de shíyóu wéijī jiāng tāmen jiùle chūlái.

1959 Nián, běihǎi tiānránqì de fǎ xiàn zuìzhōng shǐ yīngguó de méitàn gōngyè biānyuán huà, zhè dǎozhì shǒuxiān qǔdài méitàn zuòwéi jiātíng qǔnuǎn ránliào, ránhòu zài yòng yú fādiàn.

Suízhe yè yán gémìng shǐ tiānránqì biàn dé gèngjiā fēngfù hé liánjià, xiànzài měiguó hé qítā dìfāng de méitàn shēngchǎn shāngdū miànlínzhe tóngyàng de wèntí.

Zhōngguó hé yìndù jiāng jìxù chéngwéi zhòngyào de méitàn shìchǎng, bìngqiě réng zài bùduàn zēngzhǎng, dàn zài chōngmǎn yānwù de zhèngfǔ zhōng yě qūcóng yú xiànshí, bìng yāoqiú shǐyòng gèng qīngjié de néngyuán.

Guòqù, méitàn shēngchǎn shāng zài shòudào láizì qítā ránliào de rìyì jīliè de jìngzhēng wēixié shí, yīzhí zài yāoqiú bǎohù.

Zài 1950 niándài hé 1960 niándài, měiguó de méitàn shēngchǎn shāng yóushuì xiànzhì gōng rè huo fādiàn de ránliào ránshāo.

Phiên dịch tiếng Trung HSK 8 online sang tiếng Việt Luyện dịch tiếng Trung HSK 8 đọc hiểu bài 4

Một khi nó trở nên đủ rẻ, nó nhanh chóng thay thế gỗ và chất thải nông nghiệp trong hầu hết các mục đích sử dụng.

Quá trình tương tự giải thích sự chuyển dịch dần dần của than bằng dầu trong thế kỷ 20 và hiện nay bằng khí tự nhiên trong thế kỷ 21.

Có nhiều năng lượng hơn trong một kg xăng tinh chế (46 megajoules) hoặc khí đốt (54 megajoules) so với một kg than bitum (24-35 megajoules), chưa nói đến gỗ (18 megajoules).

Bởi vì chúng là chất lỏng hoặc khí, nhiên liệu thô, tinh chế và khí tự nhiên có thể được vận chuyển bằng đường ống, rẻ hơn nhiều so với vận chuyển nhiên liệu rắn như than đá, đặc biệt là trên một quãng đường dài.

Chất lỏng và khí cũng có thể được dẫn xung quanh nhà máy điện hoặc hệ thống vận tải, trong khi than đòi hỏi quá trình xử lý thâm dụng lao động, điều này làm tăng thêm chi phí đáng kể.

Dầu và khí đốt ít nhiều hoàn toàn trong khi than tạo ra khối lượng lớn tro và xỉ, đòi hỏi việc xử lý và tiêu hủy tốn kém.

Cuối cùng, động cơ đốt dầu và khí đốt và tua-bin hơi nước có thể đạt công suất tối đa trong vài phút, trong khi tua-bin hơi đốt bằng than và động cơ cần nhiều giờ làm ấm trước.

Than mất đất

Dầu mỏ dần thay thế than làm nhiên liệu chính cho vận tải biển trong nửa đầu thế kỷ 20 vì dầu chiếm ít không gian trên tàu, cho phép tàu đi nhanh hơn, xa hơn và chở được nhiều hàng hơn.

Dầu có thể được nạp nhanh hơn và dẫn đến việc giảm đáng kể nhân lực so với các hoạt động đốt than bẩn thỉu và đòi hỏi nhiều vật chất.

Khi Chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ, gần một nửa thủy thủ đoàn trên một tàu chiến điển hình của Hải quân Hoàng gia Anh là thợ đóng bánh và thợ cắt tỉa cần thiết để di chuyển than và chữa cháy động cơ.

Năm 1913, 46.748 xếp hạng boong thấp hơn trong tổng số 97.000 của toàn hải quân đã tham gia vào việc “lái tàu”, theo tạp chí riêng của hải quân.

Do đó, việc thay thế than bằng dầu dẫn đến tiết kiệm nhân lực đáng kể (“Nguồn cung cấp nhiên liệu của Hải quân Hoàng gia Anh 1898-1939: sự chuyển đổi từ than sang dầu”, Brown, 2003).

Theo các quan chức, bằng cách chuyển từ than sang dầu, số lượng người khai thác trên một thiết giáp hạm có thể giảm từ 260 xuống còn 110 người (“Tác động tài chính của việc sử dụng nhiên liệu dầu cho các tàu mới”, Admiralty, 1913).

Những lợi thế thực tế tương tự cuối cùng đã khuyến khích việc chuyển đổi vận tải biển thương mại và đường sắt từ than đá sang nhiên liệu chạy bằng dầu.

Dầu và khí đốt cũng được đốt sạch hơn nhiều và sự thay đổi này đóng một vai trò quan trọng trong việc cắt giảm khói bụi đô thị cũng như xung quanh các tuyến đường sắt và cảng.

Chi phí và bảo mật

Những lợi thế thực tế tương tự hiện nay nghiêng về việc xây dựng và vận hành các nhà máy nhiệt điện khí hơn là các nhà máy nhiệt điện than.

Các nhà máy chạy bằng khí đốt rẻ hơn và dễ xây dựng hơn và chỉ cần một phần nhỏ nhân viên vận hành (“Sự suy giảm của than còn lan rộng ra ngoài Appalachia”, WSJ, 2017).

Một nhà máy đốt than có thể sử dụng 150-250 công nhân, trong khi một nhà máy chạy bằng khí đốt có thể chỉ cần 35 người, Cơ quan quản lý Thung lũng Tennessee gần đây nói với Wall Street Journal.

Các nhà máy nhiệt điện khí không yêu cầu hệ thống kiểm soát khí thải đắt tiền để thu tro bay và xử lý tro, xỉ.

Điều quan trọng là các nhà máy điện chạy bằng khí đốt hoạt động hiệu quả và linh hoạt hơn, đồng thời có thể lên xuống nhanh chóng để đáp ứng những thay đổi của nhu cầu.

Để chống lại những nhược điểm khác này, lợi thế chính của than luôn là chi phí thấp và sự dồi dào tương đối.

Than rẻ so với dầu và khí đốt, và trữ lượng than được phân bổ rộng rãi hơn trên khắp thế giới.

Than có thể được dự trữ để đề phòng việc nguồn cung bị gián đoạn tạm thời do thời tiết, hoạt động công nghiệp hoặc xung đột quốc tế.

Than đã có sẵn từ một nhóm các nhà cung cấp đa dạng hơn dầu và khí đốt và chưa bao giờ có một tập đoàn than nào để so sánh với OPEC.

Đối với các chính phủ lo lắng về an ninh năng lượng và khả năng chi trả, than là một phần quan trọng trong chiến lược quốc gia của họ.

Nhưng vai trò còn lại của than luôn dễ bị ảnh hưởng bởi bất kỳ sự phát triển nào làm cho dầu và khí trở nên rẻ hơn đáng kể và đe dọa các lợi thế cạnh tranh còn lại của nó.

Trong những năm 1950 và 1960, các nhà sản xuất than của Mỹ phải chịu áp lực từ giá dầu rẻ và việc sử dụng ngày càng nhiều dầu nhiên liệu để sưởi ấm và phát điện – cho đến khi họ được giải cứu sau cú sốc dầu năm 1973/74.

Ngành công nghiệp than của Anh cuối cùng đã bị gạt ra ngoài lề khi phát hiện ra khí tự nhiên ở Biển Bắc vào năm 1959, dẫn đến việc thay thế than trước tiên làm nhiên liệu sưởi ấm trong nước và sau đó là sản xuất điện.

Vấn đề tương tự hiện đang ảnh hưởng đến các nhà sản xuất than ở Hoa Kỳ và các nơi khác khi cuộc cách mạng đá phiến làm cho khí đốt dồi dào hơn và rẻ hơn nhiều.

Trung Quốc và Ấn Độ sẽ tiếp tục là những thị trường quan trọng và đang phát triển của than, nhưng cũng có những chính phủ đang phải vật lộn với khói bụi đang cúi đầu trước thực tế vật chất và yêu cầu các nguồn năng lượng sạch hơn.

Trong quá khứ, các nhà sản xuất than đã buộc phải bảo vệ khi bị đe dọa bởi sự cạnh tranh gia tăng từ các nhiên liệu khác.

Trong những năm 1950 và 1960, các nhà sản xuất than của Hoa Kỳ đã vận động để hạn chế việc gia tăng đốt dầu nhiên liệu để sưởi ấm và sản xuất điện.

Bài giảng Luyện dịch tiếng Trung HSK 8 đọc hiểu bài 4 hôm nay đến đây là hết rồi,cảm ơn các bạn đã luôn chú ý theo dõi,chúc các bạn có một buổi học online vui vẻ nhé.

0 responses on "Luyện dịch tiếng Trung HSK 8 đọc hiểu bài 4"

Leave a Message

ChineMaster Cơ sở 1

Số 1 Ngõ 48 Tô Vĩnh Diện, Phường Khương Trung, Quận Thanh Xuân, Hà Nội. (Ngã Tư Sở – Royal City, Ngã tư của Trường Chinh, Nguyễn Trãi, Đường Láng, Phố Tây Sơn)

ChineMaster Cơ sở 2

Số 5 Thành Thái, Phường 14, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh (Sài Gòn).

ChineMaster Cơ sở 3

Phường Láng Hạ, Quận Đống Đa, Hà Nội.

ChineMaster Cơ sở 4

Ngõ 17 Khương Hạ, Phường Khương Đình, Quận Thanh Xuân Hà Nội.

ChineMaster Cơ sở 5

Số 349 Vũ Tông Phan, Phường Khương Đình, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.

ChineMaster Cơ sở 6

Số 72A Nguyễn Trãi, Phường Thượng Đình, Quận Thanh Xuân, Hà Nội. (Royal City)

ChineMaster Cơ sở 7

Số 168 Nguyễn Xiển, Phường Hạ Đình, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.

ChineMaster Cơ sở 8

Ngõ 250 Nguyễn Xiển, Phường Hạ Đình, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.

top